GIẢI QUYẾT VỤ ÁN VỀ LY HÔN
1. Điều kiện thụ lý
VBQPPL:
- Luật HN&GĐ (Điều 51)
- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP (Tham khảo)
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
· Nộp tiền tạm ứng án phí:
- Tiền tạm ứng án phí ly hôn (điểm a khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 25 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14);
- Tiền tạm ứng án phí tranh chấp chia tài sản chung (điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 25 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14).
· Điều kiện về thời gian là 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án bác đơn xin ly hôn có hiệu lực pháp luật mới được khởi kiện lại xin ly hôn.
· Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (khoản 3 Điều 51 Luật HN&GĐ).
· Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ (khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ).
2. Thu thập chứng cứ
· Việc thu thập chứng cứ trong vụ án ly hôn có những đặc trưng riêng. Thẩm phán cần chú ý về những đặc trưng này như về những loại giấy tờ cần giao nộp, những biện pháp thu thập chứng cứ để xác định tình trạng mâu thuẫn vợ chồng.
· Tùy theo yêu cầu và nội dung tranh chấp để xác định các vấn đề cần chứng minh trong vụ án, để thu thập chứng cứ cho phù hợp, đầy đủ.
VBQPPL:
- BLTTDS (các Điều 97, 98, 104 và 478)
- Luật HN&GĐ (khoản 2 Điều 81)
- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP (Tham khảo)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
· Các giấy tờ cần giao nộp trong vụ án ly hôn thường là:
- Bản sao giấy đăng ký kết hôn;
- Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có con);
- Bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc sổ đăng ký hộ khẩu thường trú (xuất trình cùng bản chính);
- Các chứng cứ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng)...
· Các giấy tờ, tài liệu nói trên phải là bản sao có công chứng, chứng thực hoặc Thẩm phán phải tự mình đối chiếu bản sao với bản chính. Nếu là giấy tờ, tài liệu từ nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam thì Tòa án Việt Nam chỉ công nhận giấy tờ, tài liệu này trong các trường hợp quy định tại Điều 478 BLTTDS).
· Hướng dẫn cho đương sự tự khai (Điều 98 BLTTDS):
- Với nguyên đơn và bị đơn cần nêu rõ yêu cầu về quan hệ hôn nhân; về việc nuôi con; về những tài sản đã thỏa thuận được chỉ yêu cầu công nhận; về những tài sản có tranh chấp và yêu cầu giải quyết;
- Với những NCQLNVLQ thì trình bày về quyền và nghĩa vụ liên quan của họ.
· Trực tiếp xác minh, thu thập chứng cứ (Điều 97 BLTTDS):
- Xác định tình trạng hôn nhân thường phải qua phản ánh của những người có quan hệ gần gũi (như cha, mẹ); cơ quan quản lý của vợ chồng; tổ dân cư, đoàn thể xã hội mà họ sinh hoạt;
- Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án (khoản 3 Điều 208 BLTTDS, Mục 25 phần II Giải đáp số 01/2017/GĐ-TANDTC);
- Việc nuôi con phải kèm theo xác định về thu nhập của cha mẹ;
- Ý kiến của con nếu con đã đủ 7 tuổi trở lên (khoản 2 Điều 81 Luật HN&GĐ). Việc lấy ý kiến của con phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tâm sinh lý của trẻ (khoản 3 Điều 208 BLTTDS);
- Xác minh về nhà đất thường phải cụ thể để có thể chia hiện vật cho cả hai bên;
- Việc định giá tài sản thường là gồm nhiều loại tài sản chứ không chỉ riêng nhà đất (Điều 104 BLTTDS).
3. Hòa giải, chuẩn bị xét xử
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn, hoà giải là một hoạt động tố tụng rất quan trọng. Khác với những vụ án dân sự bình thường, Thẩm phán phải hoà giải về quan hệ hôn nhân, phân tích để họ đoàn tụ, khôi phục tình cảm vợ chồng.
VBQPPL:
- BLTTDS (các Điều 206, 207, 209, 212, 217 và 220)
- Luật HN&GĐ (Điều 54)
- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP (Tham khảo)
- Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP (Tham khảo)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
- Hòa giải về quan hệ hôn nhân là bắt buộc và có thể thực hiện sớm, không phải chờ việc thu thập chứng cứ về tranh chấp nuôi con, tài sản.
- Trường hợp không được hòa giải là trường hợp đã xác định được quan hệ hôn nhân không hợp pháp (Điều 206 BLTTDS). Trường hợp này không hòa giải về hôn nhân, còn về chia tài sản, nuôi con thì vẫn hòa giải vì không vi phạm điều cấm của luật.
- Trường hợp không tiến hành hòa giải được bao gồm: Trường hợp quy định tại Điều 207 BLTTDS do bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt; đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng (ở nước ngoài, ở tù...); bị đơn mất năng lực hành vi dân sự.
- Hòa giải với những người có quyền và nghĩa vụ liên quan chỉ cần hòa giải giữa các đương sự liên quan (Điều 209 BLTTDS). Ví dụ: về một khoản nợ chung, chỉ cần hòa giải giữa chủ nợ và vợ, chồng (không cần sự có mặt của các chủ nợ khác).
- Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (Điều 212 BLTTDS).
- Lưu ý: Cần phải xác định hòa giải đoàn tụ thành là hòa giải thành. Ngược lại, hòa giải đoàn tụ không thành, dẫn đến công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về thuận tình ly hôn thì đó là trường hợp hòa giải không thành và chỉ là công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về thuận tình ly hôn.
4. Một số vấn đề cần chú ý trong giải quyết vụ án ly hôn
4.1. Một số trường hợp có vi phạm nhưng vẫn được công nhận hôn nhân hợp pháp
4.1.1. Hôn nhân vi phạm chế độ “một vợ, một chồng” nhưng vẫn có thể được công nhận hợp pháp
VBQPPL:
- Luật HN&GĐ 1959
- Nghị quyết số 76/CP
- Thông tư số 60/TATC
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
- Kết hôn ở miền Bắc trước khi Luật HN&GĐ 1959 có hiệu lực, 13/01/1960 (kể cả có đăng ký hay không có đăng ký).
- Kết hôn ở miền Nam trước thời điểm Luật HN&GĐ 1959 có hiệu lực ở miền Nam (ngày ban hành Nghị quyết 76/CP về việc công bố danh mục văn bản pháp luật áp dụng trong cả nước, trong đó có Luật HN&GĐ 1959 - ngày 25/3/1977).
- Trường hợp cán bộ, bộ đội có vợ hoặc chồng ở miền Nam tập kết ra miền Bắc lấy vợ, lấy chồng khác (Thông tư số 60/TATC).
4.1.2. Công nhận hôn nhân hợp pháp đối với trường hợp không có đăng ký kết hôn
VBQPPL:
- Luật HN&GĐ 1986
- Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10
- Nghị định số 77/2001/NĐ-CP (Điều 7)
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP (điểm d mục 2)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
· Loại quan hệ vợ, chồng được xác lập trước Luật HN&GĐ 1986 có hiệu lực, tức là trước ngày 03/01/1987 (điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10) được khuyến khích đăng ký kết hôn (đăng ký chậm) chứ không bắt buộc phải đăng ký kết hôn và thời kỳ hôn nhân hợp pháp được tính từ ngày xác lập quan hệ hôn nhân (từ ngày họ chung sống với nhau).
· Loại quan hệ vợ, chồng xác lập trong thời kỳ Luật HN&GĐ 1986 có hiệu lực (từ 03/01/1987 đến 01/01/2001) cần phân biệt:
- Có thời gian để thực hiện việc đăng ký kết hôn (đăng ký chậm) từ 01/01/2001 đến 01/01/2003. Đăng ký đúng trong hạn nêu trên sẽ được tính thời kỳ hôn nhân hợp pháp từ thời điểm xác lập quan hệ vợ chồng (điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10; Điều 7 Nghị định số 77/2001/NĐ-CP);
- Trường hợp đã làm thủ tục để đăng ký kết hôn đúng trong thời hạn (từ 01/01/2001 đến 01/01/2003) nhưng chưa thực hiện xong việc đăng ký cũng được công nhận về quan hệ vợ, chồng như đăng ký trong hạn (Kết luận số 84a/UBTVQH11).
Tiêu chí để xác định “quan hệ vợ, chồng được xác lập” được quy định cụ thể tại điểm d mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
· Lưu ý: Những trường hợp không thuộc diện hủy việc kết hôn trái pháp luật, nhưng cũng không giải quyết ly hôn mà tuyên bố không công nhận là vợ chồng:
- Có đăng ký kết hôn nhưng không phải do cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 9 Luật HN&GĐ 1986 thực hiện;
- Các trường hợp chung sống không có đăng ký kết hôn kể từ 03/01/1987 mà sau ngày 01/01/2003 không thực hiện việc đăng ký kết hôn.
4.1.3. Hôn nhân có vi phạm về tuổi kết hôn (Tảo hôn)
VBQPPL:
- Luật HN&GĐ 1959, 1986, 2000 và 2014
- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP (điểm a mục 1 và điểm d.1 mục 2)
- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
· Luật HN&GĐ 1959, 1986 và 2000 đều quy định độ tuổi kết hôn là “Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên”.
· Luật HN&GĐ 2014 quy định độ tuổi kết hôn là “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”.
· Trường hợp kết hôn trước 01/01/2015 mà “nam chưa bước sang tuổi 20, nữ chưa bước sang tuổi 18” thì việc kết hôn giữa họ là trái pháp luật. Tuy nhiên, đến thời điểm tranh chấp (có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc xin ly hôn), cả hai bên đều đã đến tuổi kết hôn, đã có quá trình chung sống bình thường, đã có con, có tài sản chung thì không quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn thì được giải quyết ly hôn theo thủ tục chung. Thời điểm xác lập hôn nhân hợp pháp là thời điểm đủ tuổi kết hôn theo quy định.
· Trường hợp kết hôn sau ngày 01/01/2015: Nếu vi phạm về tuổi kết hôn, nhưng đến thời điểm tranh chấp, cả hai bên đều đủ tuổi kết hôn và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định.
4.1.4. Căn cứ cho ly hôn
VBQPPL:
- Luật HN&GĐ (Điều 56)
- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP (Tham khảo)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
· Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được (Xem hướng dẫn tại các điểm a.1, a.2, a.3 mục 8 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP).
· Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
· Lưu ý: Sau khi có quyết định của Tòa án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
· Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
5. Chế độ tài sản của vợ chồng
Xác định tài sản tranh chấp là tài sản riêng hay tài sản chung gắn liền với thời điểm giao dịch (hình thành tài sản). Tùy thời điểm hình thành và nguồn gốc hình thành để xác định luật áp dụng, từ đó xác định tài sản tranh chấp là tài sản riêng hay tài sản chung.
VBQPPL:
- Luật HN&GĐ 1959, 1986, 2000
- Luật HN&GĐ 2014 (Mục 3 Chương III)
- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP (mục 3) (Tham khảo)
- Nghị định số 70/2001/NĐ-CP (Điều 3) (Tham khảo)
- Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP (phần III) (Tham khảo)
- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
5.1. Tài sản chung của vợ chồng
· Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33) gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung nếu vợ, chồng không có thỏa thuận khác;
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Thỏa thuận có thể thỏa thuận sau khi có tài sản (nhập tài sản riêng vào tài sản chung) hoặc trước khi có tài sản (tài sản nào đó sẽ có trong tương lai);
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
· Lưu ý:
- Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung;
- Việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đứng tên một bên vợ hoặc chồng không đủ chứng cứ chứng minh đó là tài sản riêng (khoản 2 Điều 34);
- Tài sản chỉ do một bên vợ hoặc chồng tạo ra nhưng trong thời kỳ hôn nhân, kể cả đã ly thân cũng vẫn là trong thời kỳ hôn nhân, là tài sản chung của vợ chồng;
- Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng trong thời kỳ thi hành Luật HN&GĐ 1986, 2000 không là tài sản chung;
- Luật HN&GĐ 1959 không quy định vợ chồng có tài sản riêng, mà quy định “vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”;
- Giai đoạn trước Luật HN&GĐ 1959 (trước 13/01/1960 ở miền Bắc, trước 25/3/1977 ở Miền Nam) vợ, chồng vẫn có tài sản chung và tài sản riêng. Tuy nhiên, nếu hôn nhân tiếp tục tồn tại sau thời điểm trên thì đều là tài sản chung.
5.2. Tài sản riêng của vợ, chồng
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
· Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật HN&GĐ 2014) gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật HN&GĐ;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng;
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
· Lưu ý:
- Nhà cấp cho người có công với cách mạng được xác định là tài sản riêng của người được cấp (Tham khảo tiểu mục 1.1 mục 1 phần III Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP);
- Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà pháp luật quy định phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận này phải bảo đảm hình thức đó; ngoài ra, thỏa thuận này phải không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba hay đối với Nhà nước (Điều 46 Luật HN&GĐ).
5.3. Chế độ tài sản theo thỏa thuận
· Trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn (Điều 47 Luật HN&GĐ).
· Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng gồm:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan.
· Vợ, chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung này cũng phải bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
· Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại BLDS và các luật khác có liên quan;
- Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật HN&GĐ;
- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
· Lưu ý: Khi thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng được lựa chọn thì thỏa thuận này được ưu tiên áp dụng. Chỉ khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ, chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật HN&GĐ và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
6. Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
VBQPPL:
- Luật HN&GĐ (các Điều 59, 60, 61, 62, 63 và 69)
- Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Tòa án chỉ giải quyết việc chia tài sản khi ly hôn khi có yêu cầu của vợ hoặc chồng, hoặc của hai vợ chồng (như phạm vi giải quyết các vụ án dân sự khác).
• Để xác định tính chất của tài sản là tài sản chung hay tài sản riêng thì áp dụng pháp luật ở thời điểm giao dịch.
• Việc chia tài sản là thực hiện hành vi pháp lý mới, nên áp dụng pháp luật về chia tài sản ở thời điểm xét xử.
• Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia; đối với những vấn đề không được thỏa thuận, hoặc thỏa thuận không rõ hoặc bị Tòa án tuyên bố vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng của Luật HN&GĐ để chia.
• Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng hoặc văn bản này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu thì áp dụng chế độ tài sản của vợ, chồng theo Luật HN&GĐ để chia.
• Nguyên tắc chia tài sản của vợ, chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật HN&GĐ, hướng dẫn cụ thể tại các điều 5, 6, và 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
• Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng đối với người thứ ba; chia tài sản trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình; chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng; quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại các điều từ 60 đến 63 Luật HN&GĐ.
• Lưu ý: Việc chia hiện vật về nhà, đất và quy định về hạn mức tách thửa, hạn mức về xây dựng:
- Hạn mức tách thửa không hoàn toàn là hạn mức về chia hiện vật đối với đất. Tuy nhiên, đủ điều kiện tách thửa là đủ điều kiện làm chủ sở hữu riêng. Vì vậy, không đủ điều kiện tách thửa (không đủ hạn mức) thì không được chia riêng, trừ trường hợp chia mà nhập vào đất đang sử dụng;
- Hạn mức xây dựng là xây dựng mới, không phải là hạn mức để không chia nhà có sẵn. Tuy nhiên, nếu việc chia dẫn đến phải xây dựng lại thì không thể chia nếu diện tích nhỏ hơn hạn mức xây dựng quy định.
7. Việc nuôi con khi ly hôn
VBQPPL:
- Luật HN&GĐ (các Điều 81, 82, 83, 85, 86, 87, 88, 110, 116 và 117)
- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP (Tham khảo)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Xác định cha, mẹ (Điều 88 Luật HN&GĐ):
- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng;
- Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân;
- Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
• Trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
• Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn (Điều 81 Luật HN&GĐ):
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật HN&GĐ, BLDS và các luật khác có liên quan;
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Phương pháp xem xét nguyện vọng của con: phải gặp riêng trẻ con, phải có thái độ thân thiện, không làm ảnh hưởng đến tâm sinh lý của con;
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
• Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con sau khi ly hôn; mức cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng (Điều 110, 116, 117 Luật HN&GĐ).
• Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (Điều 82 Luật HN&GĐ).
• Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (Điều 83 Luật HN&GĐ).
• Quy định về hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên trong một số trường hợp đặc biệt (Điều 85 Luật HN&GĐ).
Công ty Luật TNHH ANP:
- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
- Hotline: 090.360.1234