Chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có trái pháp luật không?

Câu hỏi: Em với vợ lấy nhau năm 2016 nhưng không làm đăng ký kết hôn. Giờ bọn em muốn làm đăng ký kết hôn thì có bị phạt gì không ạ?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn, Công ty Luật TNHH ANP xin được tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Hôn nhân gia đình 2014;

- Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP;

- Văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Hành vi chung sống như vợ chồng được pháp luật thừa nhận

Nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng từ trước 03/01/1987 thì được pháp luật thừa nhận là vợ chồng hợp pháp theo khoản 1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Theo đó, nếu các bên chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

3. Hành vi chung sống như vợ chồng không được pháp luật thừa nhận

- Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

- Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên mối quan hệ cha, mẹ - con được giải quyết như quan hệ cha, mẹ - con giữa vợ chồng hợp pháp.

4. Hành vi chung sống như vợ chồng bị coi là hành vi trái pháp luật và biện pháp xử phạt.

► Tảo hôn:

Đây là hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người chưa đủ độ tuổi kết hôn theo luật định. Người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP:

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.

► Chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ đã có vợ, chồng hợp pháp.

Hành vi này đã vi phạm chế độ một vợ một chồng và bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP.

Thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng.

► Chung sống cận huyết thống:

Chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng huyết thống trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Những hành vi trên không chỉ vi phạm trường hợp cấm kết hôn theo luật định mà còn vi phạm đạo đức, không phù hợp với thuần phong mỹ tục. Thậm chí hôn nhân cận huyết sẽ khiến đời sau bị thoái hóa, trẻ em sinh ra có thể mắc rất nhiều di tật bẩm sinh.

Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013 quy định hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn nêu trên bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Đối với hành vi chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu trực hệ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội loạn luân theo Điều 184 Bộ luật hình sự 2015.

KẾT LUẬN

Như vậy, nếu bạn thuộc một trong những trường hợp chung sống như vợ chồng và bị coi là hành vi trái pháp luật nêu ở phần 3 bài viết thì có thể bị xử phạt hành chính, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, chính xác nhất.

Công ty Luật TNHH ANP:

VP Hà Nội: Phòng 903 Tòa N07, Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

VP Hồ Chí Minh: Phòng 1103 Tòa nhà Indochina, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM

SĐT: 0912 772 008 - 0912 660 002

Email: congtyluatanp.hcm@gmail.com

 

    Chia sẻ:

Để lại thông tin tư vấn

G