MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NHẬN VÀ XEM XÉT ĐƠN KHỞI KIỆN, XỬ LÝ ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
1. Nhận đơn khởi kiện
VBQPPL:
- Luật TTHC (các điều 119, 120 và 121)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Phải có sổ nhận đơn để ghi ngày, tháng, năm nhận đơn khởi kiện làm căn cứ xác định ngày khởi kiện và xem xét thời hiệu khởi kiện còn hay hết.
• Thủ tục nhận đơn được thực hiện như sau:
- Trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Tòa án thì ghi ngày, tháng, năm người khởi kiện nộp đơn vào sổ nhận đơn. Ngày khởi kiện là ngày nộp đơn;
- Trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính thì ghi ngày, tháng, năm nhận đơn do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến vào sổ nhận đơn và ngày, tháng, năm đương sự gửi đơn theo ngày, tháng, năm có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đơn. Phong bì có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính phải được đính kèm đơn khởi kiện. Ngày khởi kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi;
- Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì Tòa án phải ghi chú trong sổ nhận đơn là: “Không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính”. Trong trường hợp này, ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính, nếu đương sự chứng minh được ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến;
- Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn.
• Ghi ngày, tháng, năm nhận đơn vào góc trên bên trái của đơn khởi kiện.
• Việc nhận đơn phải ghi vào sổ nhận đơn và thông báo trên cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
• Cấp giấy xác nhận đã nhận đơn:
- Cấp ngay (trường hợp nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp);
- Trả lời qua thư điện tử (trường hợp nhận đơn trực tuyến);
- Gửi thông báo nhận đơn trong thời hạn 02 ngày làm việc (trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính).
2. Xử lý đơn khởi kiện
VBQPPL:
- Luật TTHC
- Luật Cạnh tranh
- Luật Kiểm toán Nhà nước
- Luật Bầu cử ĐBQH và ĐBHĐND
- Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Trong vụ án hành chính luôn có một bên (bên bị kiện) là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại (luôn liên quan đến việc thi hành công vụ).
• Khi xác định người bị kiện cần phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ việc đó là thuộc cá nhân hay cơ quan nhà nước, tổ chức. Khi là cá nhân thì không phải họ và tên một người cụ thể mà là người có chức vụ, chức danh cụ thể có thẩm quyền giải quyết vụ việc cụ thể đó (ví dụ: Chủ tịch UBND huyện, Trưởng Công an phường...).
• Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được Chánh án phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định được nêu tại khoản 3 Điều 121 Luật TTHC.
- Nếu đơn khởi kiện không có đủ các nội dung được quy định tại Điều 118 Luật TTHC thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo của Tòa án;
- Xem xét người khởi kiện có quyền khởi kiện hay không:
+ Chỉ có cơ quan, tổ chức, cá nhân cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc cán bộ, công chức cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi quyết định kỷ luật buộc thôi việc mới có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 5 và khoản 1 Điều 115 Luật TTHC);
+ Chỉ có tổ chức, cá nhân cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó (khoản 2 Điều 115 Luật TTHC);
+ Chỉ có tổ chức, cá nhân cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước (khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước);
+ Chỉ có cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó (khoản 3 Điều 115 Luật TTHC);
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, nếu họ không có người khởi kiện thì VKS kiến nghị UBND cấp xã nơi người đó cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người đó (khoản 3 Điều 25 Luật TTHC);
• Xác định thẩm quyền:
- Theo loại việc, nếu không thuộc thẩm quyền thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện (Điều 30 Luật TTHC);
- Lưu ý:
+ Ngoại trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ ban hành tại Nghị định số 49/2012/NĐ-CP ngày 04/6/2012, các quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
+ Ngoài giải quyết khiếu kiện hành chính, Tòa án còn có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi th¬ường thiệt hại khi người khởi kiện cho rằng thiệt hại này là do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh gây ra.
- Xác định thẩm quyền theo cấp xét xử căn cứ vào Điều 31, 32 Luật TTHC;
- Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện quy định tại Điều 33 Luật TTHC;
- Chuyển vụ án cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền quy định tại Điều 34 Luật TTHC;
• Xem xét sự việc có đơn khởi kiện đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hay chưa để trả lại đơn khởi kiện, nếu sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
• Khi trả lại đơn khởi kiện Thẩm phán phải có Thông báo trả lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo (mẫu số 03-HC ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP) trong đó ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện.
• Gửi ngay Thông báo trả lại đơn khởi kiện cho VKS cùng cấp.
• Sao lại Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đã trả lại cho người khởi kiện và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
• Lưu ý: Trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện, Thẩm phán phải yêu cầu người khởi kiện lựa chọn cơ quan giải quyết như quy định tại Điều 33 Luật TTHC.
3. Khiếu nại, kiến nghị, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
VBQPPL:
- Luật TTHC (Điều 124)
- Giải đáp số 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại của người khởi kiện, kiến nghị của VKS ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện.
• Lưu ý: Khoản 2 Điều 124 Luật TTHC không quy định Thẩm phán đã trả lại đơn khởi kiện thì không được giải quyết khiếu nại; tuy nhiên, để bảo đảm tính khách quan thì Chánh án Tòa án nên phân công cho Thẩm phán khác xem xét, giải quyết (Mục 10 Phần I Giải đáp số 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của TANDTC).
• Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện VKS cùng cấp và đương sự có khiếu nại. Trường hợp người khởi kiện, Kiểm sát viên vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
• Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện VKS và người khởi kiện có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
- Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho người khởi kiện, VKS cùng cấp;
- Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
• Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.
• Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây:
- Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
- Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
• Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp là quyết định cuối cùng.
• Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải được gửi ngay cho:
- Người khởi kiện;
- VKS cùng cấp;
- VKS đã kiến nghị;
- Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
4. Chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền (Thẩm quyền giải quyết theo loại việc, theo cấp và lãnh thổ, một số trường hợp đặc biệt)
VBQPPL:
- Luật TTHC (Điều 34)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, Tòa án xác định vụ án đó không phải là vụ án hành chính mà là vụ án dân sự và việc giải quyết vụ án này thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án giải quyết vụ án đó theo thủ tục chung do pháp luật tố tụng dân sự quy định, đồng thời thông báo cho đương sự và VKS cùng cấp.
• Trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm mà có căn cứ xác định việc giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án khác thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền và xóa sổ thụ lý, đồng thời thông báo cho đương sự và VKS cùng cấp.
• Sau khi đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm mà có căn cứ xác định việc giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án khác thì Tòa án phải mở phiên tòa để HĐXX ra quyết định đình chỉ việc xét xử, chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền.
Công ty Luật TNHH ANP:
- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
- Hotline: 090.360.1234