QUY ĐỊNH VỀ THỤ LÝ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
VBQPPL:
- Luật TTHC (Điều 29 và Điều 125)
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 (các điều 11, 12, 13, 14, 15; Chương IV)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì cần phải kiểm tra trong trường hợp cụ thể này người khởi kiện có phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm hay không (Điều 29 Luật TTHC; Điều 11, 12, 13, 14, 15 và Chương IV Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14).
• Lưu ý:
- Theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí:
+ Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân (điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14);
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần (điểm e khoản 1 Điều 11 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14);
+ Người yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm (khoản 2 Điều 31 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14).
- Theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì những trường hợp sau đây được miễn án phí hành chính:
+ Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
+ Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
- Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 phải có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm(Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14).
- Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn;
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
+ Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
- Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí sơ thẩm.
- Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí của bị đơn có yêu cầu phản tố, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án.
- Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí phúc thẩm.
- Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí. Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.
- Tại phiên tòa, HĐXX sơ thẩm hoặc phúc thẩm có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu khi ra bản án, quyết định giải quyết nội dung vụ án.
1. Thụ lý vụ án trong trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí
VBQPPL:
- Luật TTHC(Điều 125)
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
- Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án theo mẫu số 06-HC ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP.
• Ngày thụ lý vụ án là ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí; nếu người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày người khởi kiện nộp tài liệu chứng minh người khởi kiện không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí và Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý (khoản 2 Điều 125 Luật TTHC).
2. Thụ lý vụ án trong trường hợp người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí
VBQPPL:
- Luật TTHC (Điều 125 và Điều 126)
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
- Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí, nếu người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí theo mẫu số 04-HC ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP (khoản 1 Điều 125 Luật TTHC).
• Cần giải thích cho người khởi kiện biết thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí là 10 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí; và hậu quả của việc không nộp tiền tạm ứng án phí.
• Khi người khởi kiện xuất trình biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì thụ lý vụ án (ngày thụ lý vụ án là ngày người khởi kiện xuất trình biên lai thu tiền tạm ứng án phí (khoản 2 Điều 125 Luật TTHC).
• Ghi vào sổ thụ lý về việc thụ lý vụ án.
• Hết thời hạn nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí mà người khởi kiện mới nộp biên lai thì căn cứ vào khoản 3 Điều 125 Luật TTHC giải quyết.
• Hết thời hạn nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí mà người khởi kiện không nộp biên lai thì Tòa án thông báo cho họ biết việc không thụ lý vụ án với lý do là họ không nộp tạm ứng án phí và người khởi kiện có quyền khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện còn.
• Việc thụ lý vụ án trong trường hợp có đơn của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì ngày thụ lý theo quy định tại khoản 5 Điều 125 Luật TTHC.
• Khi nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí của đương sự, Tòa án phải cấp cho họ giấy xác nhận về việc nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thông báo việc thụ lý vụ án
VBQPPL:
- Luật TTHC (khoản 1 Điều 126)
- Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Phải thông báo cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với việc giải quyết vụ án và VKS cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) (khoản 1 Điều 126 Luật TTHC).
• Văn bản thông báo thụ lý vụ án phải có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật TTHC, theo mẫu số 06-HC ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP.
4. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
4.1. Quyền yêu cầu và trách nhiệm của người yêu cầu, của người áp dụng BPKCTT
VBQPPL:
- Luật TTHC (Điều 66 và Điều 72)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Đương sự yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
• Tòa án áp dụng BPKCTT không đúng mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
• Người yêu cầu áp dụng BPKCTT không phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
4.2. Thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các BPKCTT
VBQPPL:
- Luật TTHC (Điều 67 và Điều 74)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Việc áp dụng thay đổi, hủy bỏ BPKCTT trước khi mở phiên tòa do một Thẩm phán xem xét, quyết định; tại phiên tòa do HĐXX xem xét, quyết định.
• Khi xét thấy không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi bằng BPKCTT khác thì theo yêu cầu của đương sự, Tòa án xem xét, quyết định thay đổi BPKCTT đang được áp dụng.
• Tòa án ra quyết định hủy bỏ BPKCTT đã được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật TTHC.
• Thủ tục thay đổi, hủy bỏ BPKCTT được thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật TTHC.
4.3. Thủ tục áp dụng BPKCTT
VBQPPL:
- Luật TTHC (các điều 66, 68, 73 và 74)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Người yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng BPKCTT.
• Đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT phải có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật TTHC.
• Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu đối với yêu cầu áp dụng BPKCTT quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật TTHC:
- Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng BPKCTT; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, VKS cùng cấp;
- Trường hợp HĐXX nhận đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT tại phiên tòa thì HĐXX xem xét ra quyết định áp dụng ngay BPKCTT; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì HĐXX thông báo, nêu rõ lý do cho người yêu cầu và ghi vào biên bản phiên tòa.
• Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu đối với trường hợp yêu cầu áp dụng BPKCTT quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật TTHC ngay sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu:
- Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng BPKCTT;
- Nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu và VKS cùng cấp.
• Thay đổi, hủy bỏ BPKCTT:
- Theo yêu cầu của đương sự, Tòa án xem xét, quyết định thay đổi BPKCTT đang được áp dụng khi xét thấy không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi bằng BPKCTT khác.
- Tòa án ra quyết định hủy bỏ BPKCTT đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người yêu cầu áp dụng BPKCTT đề nghị hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng;
+ Căn cứ của việc áp dụng BPKCTT không còn;
+ Vụ án đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
+ Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Luật này;
+ Vụ án được đình chỉ theo quy định tại Điều 143 Luật TTHC.
- Thủ tục thay đổi, hủy bỏ BPKCTT được thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật TTHC.
4.4. Giải quyết khiếu nại về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT
VBQPPL:
- Luật TTHC (Điều 76 và Điều 77)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT hoặc thông báo của Thẩm phán về việc không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT, đương sự có quyền khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án.
• Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
• Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay cho đương sự, VKS cùng cấp và cơ quan THADS cùng cấp.
• Việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị tại phiên tòa về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT thuộc thẩm quyền của HĐXX. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của HĐXX là quyết định cuối cùng.
• Lưu ý:
- Theo quy định tại Điều 77 Luật TTHC thì: Việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị tại phiên tòa thuộc thẩm quyền của HĐXX. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của HĐXX là quyết định cuối cùng;
- Theo quy định nêu trên thì trường hợp khiếu nại việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT do HĐXX sơ thẩm ban hành tại phiên tòa sơ thẩm thì thuộc thẩm quyền giải quyết của HĐXX sơ thẩm;
- Trường hợp khiếu nại việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của HĐXX phúc thẩm. Quyết định giải quyết khiếu nại của HĐXX là quyết định cuối cùng.
(Mục 7 Giải đáp số 02/2018/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2018 của TANDTC).
Công ty Luật TNHH ANP:
- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
- Hotline: 090.360.1234