Khi ly hôn có được tái hợp không và cần những thủ tục gì?
Xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng thoải mái hơn trong việc thể hiện quan điểm cá nhân, đặc biệt là trong vấn đề hôn nhân. Khi con người dần vượt qua các rào cản, định kiến xã hội, họ chọn cách chấm dứt quan hệ thay vì cam chịu mà níu giữ cuộc hôn nhân đã tan nát. Theo báo cáo của tòa án, trung bình hàng năm Việt Nam có 600.000 vụ ly hôn, có tới 70% vụ ly hôn do người phụ nữ đệ đơn. Mặc dù lượng án ly có xu hướng tăng cao nhưng có một thực tế đáng mừng là rất nhiều cặp vợ chồng đã chọn cách tái hợp, xóa bỏ mâu thuẫn cũ để xây dựng lại gia đình. Vậy vợ chồng đã ly hôn liệu có tái hôn được không và cần phải thực hiện thủ tục gì?
Kể từ thời điểm ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quan hệ hôn nhân chấm dứt, hai bên nam nữ được xác định là người độc thân, hoàn toàn có quyền kết hôn với người mới. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không hề có quy định nào về việc nam nữ đã ly hôn thì không được đăng ký kết hôn lại. Khoản 2 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 cũng nêu rõ: “Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn". Vì vậy, một cặp vợ chồng đã ly hôn nếu xét thấy đủ tình cảm để quay lại thì có quyền kết hôn lại. Đương nhiên cả hai vẫn phải đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình.
Thủ tục đăng ký kết hôn lại cũng tương tự như đăng ký kết hôn lần đầu.
♦ Hồ sơ đăng ký kết hôn:
– Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh, Trường hợp là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải nộp bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;
– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án/Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi.
♦ Cơ quan có thẩm quyền:
Căn cứ Điều 17 và Điều 37 Luật hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài thì thẩm quyền thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
• Trình tự, thủ tục:
Bước 1: Hai bên nam nữ nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 2: Xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 3: Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.
Để được tư vấn chi tiết về thủ tục kết hôn hãy liên hệ với luật sư của chúng tôi theo thông tin sau:
Công ty Luật TNHH ANP:
VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
VP Hồ Chí Minh: 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
SĐT: 0912 772 008
Email: congtyluatanp.hcm@gmail.com