Bồi thường đất nông nghiệp không có giấy tờ xử lý như thế nào?

Bồi thường về đất nông nghiệp là gì?

Căn cứ theo khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 giải thích về việc Nhà nước bồi thường về đất như sau:

“Giải thích từ ngữ

...

12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.”

Đất nông nghiệp được giao cho người dân phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất có đặc thù giống nhau là tư liệu sản xuất chính cho các mục đích như trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng..vv..

Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, và đặc biệt không thể thay thế được của ngành nông- lâm nghiệp, là tiền đề của mọi quá trình sản xuất.

Đất nông nghiệp tham gia vào các ngành sản xuất lương thực, thực phẩm như ngành thủy sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi.

Đất nông nghiệp được hiểu một cách đơn giản là loại đất có mục đích sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. Đây là cách gọi loại đất theo mục đích sử dụng đất

Như vậy, bồi thường về đất nông nghiệp việc nhà nước trả lại giá trị của quyền sử dụng đất nông nghiệp đó hiểu là đất hoặc tiền hoặc tài sản giá trị tương đương cho người có quyền sử dụng diện tích đất đã thu hồi sau khi thực hiện việc thu hồi.

Quy định về việc bồi thường khi thu hồi đất

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì: 

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”

Như vậy, đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, sau khi bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đủ điều kiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.

Đối với diện tích đất chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được bồi thường khi nhà nước thu hồi.

Nguyên tắc bồi thường sẽ bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng hoặc bồi thường bằng tiền. Hiện nay pháp luật không có sự phân biệt khi bồi thường về đất do được công nhận và đất do nhận chuyển nhượng.

Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần đáp ứng như sau:

♦ Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Lưu ý: Dù không phải nộp tiền sử dụng đất nhưng vẫn phải đóng lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận,…

Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện sau:

   - Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.

   - Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

   - Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

♦ Trường hợp 2: Có thể phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu chưa thực hiện (tùy vào từng trường hợp mà hộ gia đình, cá nhân có thể phải nộp tiền nếu chưa nộp)

Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:

   - Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.

   - Không vi phạm pháp luật về đất đai.

   - Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

♦ Trường hợp 3: Điều kiện cấp giấy chứng nhận khi sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014

Căn cứ khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau:

   - Đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

   - Đất không có tranh chấp.

Trường hợp đất nông nghiệp không có giấy tờ nhưng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận nêu trên thì khi bị thu hồi sẽ được đền bù về đất. Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ Luật sư chuyên môn qua Hotline 0912 772 008 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.

=> XEM THÊM:

-> Các hình thức hòa giải tranh chấp đất đai

    Chia sẻ:

Để lại thông tin tư vấn

G