QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1. XÉT SỬ SƠ THẨM
1.1. Nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý hồ sơ vụ án
- VBQPPL: Điều 276 BLTTHS, Thông tư số 01/2022/TT-TANDTC
- Đối chiếu bảng kê tài liệu với các tài liệu trong hồ sơ vụ án để nếu không đủ thì chưa nhận hồ sơ vụ án.
- Kiểm tra kết luận điều tra, bản cáo trạng đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can hay chưa
- Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc kết luận điều tra, bản cáo trạng chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu VKS bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao kết luận điều tra, bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại diện của bị can. Nếu VKS không bổ sung thì trả hồ sơ.
- Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng, kết luận điều tra và bản cáo trạng đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án.
- Việc giao, nhận hồ sơ vụ án, kết luận điều tra và bản cáo trạng được lập biên bản có đủ chữ ký của bên giao, bên nhận và đưa vào hồ sơ vụ án.
- Ngay sau khi nhận hồ sơ vụ án, phải vào sổ thụ lý và ghi số, ngày, tháng, năm thụ lý hồ sơ vụ án vào bìa hồ sơ.
- Lập danh sách vụ việc theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2022/TT-TANDTC để báo cáo Chánh án hoặc người được Chánh án uỷ quyền phân công Thẩm phán làm Chủ tọa phiên toà.
1.2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
1.2.1. Xác định thẩm quyền xét xử vụ án
- VBQPPL: Điều 9 BLHS; Điều 268, 269, 270, 271, 272, 273, 274, 275 và 444 BLTTHS
- Căn cứ vào Chương XXI và Điều 444 BLTTHS và tham khảo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA hướng dẫn về thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự để xác định vụ án có thuộc thẩm quyền của Toà án mình hay không.
- Xác định thẩm quyền xét xử của Toà án:
• Xác định thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện và TAQS khu vực (căn cứ vào khoản 1 Điều 268 BLTTHS);
• Xác định thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh và TAQS quân khu (căn cứ vào khoản 2 Điều 268 BLTTHS);
• Xác định tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng cần căn cứ vào khoản 1 Điều 9 BLHS. Cần chú ý căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt theo tội danh và điều khoản bị can bị truy tố để xác định đó là loại tội phạm gì, cụ thể là:
Mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù đến 03 năm tù là tội phạm ít nghiêm trọng;
Mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù là tội phạm nghiêm trọng;
Mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù là tội phạm rất nghiêm trọng;
Mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Lưu ý: Vụ án có nhiều bị can bị truy tố theo nhiều điều khoản khác nhau thì căn cứ vào điều khoản có khung hình phạt cao nhất để xác định bị can phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng.
- Xác định thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ và thẩm quyền xét xử những tội phạm xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước CHXHCN Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải của Việt Nam.
• Trường hợp này cần căn cứ vào Điều 269 và Điều 270 BLTTHS. Thông thường việc xác định thẩm quyền theo lãnh thổ do VKS xác định khi quyết định truy tố;
• Xác định thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ vụ án hình sự về các tội phạm do pháp nhân thực hiện cần căn cứ vào Điều 444 BLTTHS;
• Do BLTTHS quy định thẩm quyền của Tòa án là nơi xảy ra tội phạm hoặc nơi kết thúc điều tra vụ án nên một số vụ án sẽ được xét xử tại Tòa án nơi CQĐT kết thúc việc điều tra vụ án.
- Kết quả của việc xác định thẩm quyền xét xử:
• Nếu vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án mình thì tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung;
• Nếu vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án mình thì căn cứ vào Điều 274 BLTTHS trả hồ sơ vụ án cho VKS đã truy tố để chuyển đến VKS có thẩm quyền;
• Nếu có tranh chấp về thẩm quyền xét xử thì căn cứ vào Điều 275 BLTTHS báo cáo Chánh án Toà án có thẩm quyền giải quyết xem xét, quyết định.
1.2.2. Xác định thời hạn chuẩn bị xét xử
- VBQPPL:
• Điều 277 BLTTHS
• Nghị quyết số 33/2021/QH15
• Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP
• Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC
- Căn cứ vào Điều 277 BLTTHS để xác định thời điểm kết thúc thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án cụ thể đó để bảo đảm việc xét xử vụ án trong thời hạn luật định, đặc biệt là trường hợp Thẩm phán được phân công Chủ tọa phiên tòa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Chỉ được gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án phức tạp. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử cần thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 277 BLTTHS.
1.2.3. Xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn
- VBQPPL: Điều 113, 119, 121, 122, 123, 124, 125 và 278 BLTTHS;
- Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC
- Nếu xét thấy cần áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn như bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh thì căn cứ vào Điều 278 và các điều 121, 122, 123, 124 và 125 BLTTHS và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC để ra quyết định.
- Việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi được thực hiện theo quy định tại Điều 419 BLTTHS.
- Lưu ý: Khi cần thay đổi từ biện pháp tạm giam sang biện pháp ngăn chặn khác hoặc ngược lại thì chỉ có Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh án ủy quyền mới có quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn. Khi thấy cần thiết thay đổi biện pháp ngăn chặn trong trường hợp này thì căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 278 và các điều tương ứng 113, 119 BLTTHS, Thẩm phán được phân công xét xử báo cáo Chánh án hoặc Phó Chánh án Toà án quyết định. Trường hợp Thẩm phán được phân công làm chủ toạ phiên toà là Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh án ủy quyền thì có quyền hạn này, nhưng khi ký Lệnh tạm giam hoặc Lệnh bắt tạm giam cần phải ghi là Chánh án hoặc Phó Chánh án. HĐXX ra lệnh tạm giam trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 278 BLTTHS.
1.2.4. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
- VBQPPL:
• điểm q khoản 1 Điều 51 BLHS
• điểm a khoản 1 Điều 45, điểm a khoản 1 Điều 46, Điều 75, Điều 85, Điều 252, Điều 253, Điều 254, Điều 277, Điều 283, khoản 1 Điều 307, Chương XXVIII BLTTHS
• Giải đáp số 01/GĐ-TANDTC ngày 25/7/2016
- Cần nghiên cứu hồ sơ vụ án cả về thủ tục tố tụng và nội dung vụ án. Phải nghiên cứu đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, tình tiết về từng sự việc, về từng tội danh của bị cáo trong vụ án theo thứ tự hợp lý.
- Về thủ tục tố tụng cần nghiên cứu xem xét việc tiến hành điều tra, truy tố có tuân thủ các quy định của BLTTHS và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan hay chưa để xác định các hành vi tố tụng của CQĐT, Điều tra viên, VKS, Kiểm sát viên có hợp pháp hay không vì điều này giúp cho việc xem xét khiếu nại các hành vi tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và đánh giá chứng cứ có được thu thập hợp pháp hay không.
- Về nội dung vụ án, cần nghiên cứu đầy đủ toàn diện các tài liệu có trong hồ sơ vụ án về những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự quy định tại Điều 85 BLTTHS để ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 277 BLTTHS.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ án:
• Nghiên cứu bản cáo trạng và đối chiếu bản cáo trạng với bản kết luận điều tra;
• Trên cơ sở đó xác định thứ tự nghiên cứu các tình tiết về từng sự việc, về từng tội của từng vụ án thế nào cho hợp lý.
Ví dụ: trong vụ án có nhiều bị can bị truy tố về nhiều tội khác nhau, thì cần xác định thứ tự nghiên cứu hồ sơ vụ án như thế nào cho hợp lý. Nghiên cứu về từng hành vi phạm tội đối với các bị can hay nghiên cứu đối với từng bị can về tất cả các hành vi phạm tội của họ v.v…;
• Nghiên cứu các lời khai của những người tham gia tố tụng theo thứ tự: bị can người bị hại nguyên đơn dân sự bị đơn dân sự người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của những người này người làm chứng theo trình tự thời gian;
• Nghiên cứu các văn bản nhận xét, báo cáo của cơ quan, tổ chức; kết luận giám định và các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án;
• Cần đọc kỹ các văn bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực chuyên môn liên quan đến việc giải quyết vụ án (cần đọc toàn văn để hiểu đúng tinh thần và nội dung của văn bản đó);
• Cần ghi chép những chứng cứ xác định có tội và những chứng cứ xác định không có tội (cần ghi số bút lục để dễ tìm kiếm khi cần thiết);
• Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 307 BLTTHS, cần có kế hoạch xét hỏi cụ thể hợp lý.
- Những vấn đề cần lưu ý khi nghiên cứu hồ sơ vụ án:
• Đối chiếu lý lịch bị can, bị cáo, trích lục tàng thư căn cước, bản tự khai của bị can, bị cáo với phần lý lịch của bị can tại bản kết luận điều tra, cáo trạng. Đối với các bị can, bị cáo có tiền án, tiền sự phải đối chiếu thêm lý lịch với trích lục bản án, quyết định xử lý vi phạm hành chính. Kiểm tra biên bản bắt, quyết định tạm giữ, tạm giam. Kiểm tra xem đầy đủ người tham gia tố tụng chưa;
• Đối với bị cáo thuộc trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa; bị hại, người có liên quan bắt buộc cần có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì kiểm tra thủ tục người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp xem đã đầy đủ chưa. Người bảo vệ, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có bảo đảm tư cách tham gia tố tụng hay không;
• Trong số các bị can, bị cáo bị truy tố, có bị can nào bị truy tố về tội có mức cao nhất của khung hình phạt là chung thân hoặc tử hình hay không; nếu có một trong các trường hợp này thì cần chú ý về thành phần HĐXX gồm 5 người (hai Thẩm phán và ba Hội thẩm) khi quyết định đưa vụ án ra xét xử (Điều 254 BLTTHS);
• Trong số các bị cáo có ai là người dưới 18 tuổi hay không; nếu có thì phải tuân thủ các quy định của BLTTHS đối với người dưới 18 tuổi phạm tội (Điều 75 và Chương XXVIII BLTTHS);
• Trong số các bị cáo bị truy tố có bị cáo nào là người bị truy tố có mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù, chung thân, tử hình; người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hay không để bảo đảm quyền bào chữa cho họ (các điều 75, 76 BLTTHS);
• Hệ thống các chứng cứ gỡ tội, các chứng cứ buộc tội;
• Các biện pháp tư pháp, vấn đề dân sự trong vụ án hình sự;
• Trường hợp cần xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ thì căn cứ quy định tại Điều 252 và Điều 253 BLTTHS và tham khảo Giải đáp số 01/GĐ-TANDTC ngày 25/7/2016.
• Trường hợp vụ án đã có quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án nhưng xét thấy có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án ra quyết định phục hồi vụ án. Trường hợp Thẩm phán đó không thể thực hiện được thì Chánh án ra quyết định phục hồi (khoản 1 Điều 283 BLTTHS).
1.2.5. Ra quyết định, văn bản
- VBQPPL:
• Điều 45, khoản 2 Điều 155, khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157, các điều 160, 176, 179, 229, 255, 277, 280, 283 và 284 BLTTHS
• Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP
• Nghị quyết số 33/2021/QH15
• Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP
- Nếu xét thấy hồ sơ vụ án có đủ các điều kiện để đưa ra xét xử thì căn cứ vào các điều 45, 277 và 255 BLTTHS để ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải làm đúng theo mẫu số 20-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP.
- Nếu xét thấy có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 280 BLTTHS, thì căn cứ vào các điều 45, 277 và 280 BLTTHS; hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP để ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và HĐXX chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần. Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung cần làm đúng theo mẫu số 33-HS, 34-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP.
- Nếu xét thấy có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 281 BLTTHS, thì căn cứ vào các điều 45, 229, 277 và 281 BLTTHS để ra quyết định tạm đình chỉ vụ án; quyết định tạm đình chỉ vụ án phải làm đúng theo mẫu số 36-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP. Cần chú ý trong trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạm đình chỉ không liên quan đến tất cả các bị can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ đối với từng bị can, bị cáo.
- Nếu xét thấy có một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 155; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 BLTTHS hoặc khi VKS rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên toà thì căn cứ vào các điều 45, 277 và 282 BLTTHS để ra quyết định đình chỉ vụ án. Quyết định đình chỉ vụ án phải làm đúng theo mẫu số 39-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP. Trong trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
- Khi xét thấy cần bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án mà không phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Thẩm phán chủ toạ phiên tòa yêu cầu VKS bổ sung. Văn bản yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ phải nêu rõ tài liệu, chứng cứ cần bổ sung và gửi cho VKS cùng cấp theo đúng quy định tại Điều 284 BLTTHS.
1.2.6. Triệu tập những người đến phiên toà
- VBQPPL: Điều 279, Điều 287, Điều 295, Điều 296 BLTTHS
- Căn cứ vào quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên toà (Điều 287 BLTTHS). Việc triệu tập này phải được làm thành văn bản và tuỳ vào từng đối tượng cụ thể để có hình thức văn bản phù hợp.
- Trong quá trình xét xử, khi xét thấy cần thiết, HĐXX có thể triệu tập Điều tra viên, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết vụ án và những người khác đến phiên tòa để trình bày các vấn đề liên quan đến vụ án (Điều 296 BLTTHS).
- Người phiên dịch, người dịch thuật tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập theo quy định tại Điều 296 BLTTHS. Trường hợp người phiên dịch, người dịch thuật vắng mặt mà không có người khác thay thế thì HĐXX quyết định hoãn phiên tòa.
- Giải quyết đề nghị của người tham gia tố tụng về việc vắng mặt tại phiên tòa cần căn cứ vào quy định tại điểm d khoản 1 Điều 279 BLTTHS.
1.2.7. Giao các quyết định của Toà án
- VBQPPL: Điều 286 BLTTHS
- Sau khi ban hành các quyết định, Thẩm phán cần chuyển các quyết định đó cho bộ phận chức năng của Toà án để giao, gửi theo quy định tại Điều 286 BLTTHS và đúng đối tượng nhận được ghi trong “nơi nhận” của quyết định.
1.2.8. Kiểm tra các việc chuẩn bị cho mở phiên toà sơ thẩm xét xử vụ án
- Cần kiểm tra các việc chuẩn bị cho việc mở phiên toà sơ thẩm xét xử vụ án đã được thực hiện đầy đủ hay chưa; nếu có việc nào chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoặc thực hiện chưa đúng quy định của pháp luật tố tụng thì kịp thời sửa đổi, bổ sung, tránh việc hoãn phiên toà vì những thiếu sót này.
Công ty Luật TNHH ANP:
- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
- Hotline: 090.360.1234