THI HÀNH BẢN ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
1. Xác định thời hiệu thi hành bản án
VBQPPL:
- BLHS (Điều 60)
- Luật THAHS
- Nghị định số 133/2020/NĐ-CP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Lưu ý: Thời hiệu thi hành bản án quy định tại Điều 60 BLHS là thời hiệu thi hành bản án hình sự về quyết định hình phạt. Đối với các quyết định về bồi thường thiệt hại, án phí và các quyết định khác về tài sản thì việc xác định thời hiệu thi hành bản án được thực hiện theo quy định của pháp luật về THADS.
• Trường hợp trong bản án có tổng hợp hình phạt của nhiều tội thì căn cứ mức hình phạt để tính thời hiệu thi hành bản án hình sự là hình phạt chung của hình phạt chính nặng nhất.
• Trường hợp trong bản án có nhiều người bị kết án thì căn cứ vào mức hình phạt đối với từng người cụ thể để tính thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với họ.
• Trường hợp trong bản án có tổng hợp hình phạt của nhiều bản án, thì căn cứ vào mức hình phạt trong mỗi bản án cụ thể để tính thời hiệu thi hành mỗi bản án hình sự cụ thể đó mà không phải căn cứ vào mức tổng hợp hình phạt chung.
• Trường hợp người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu thi hành bán án được tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
• “Cố tình trốn tránh” là cố tình giấu địa chỉ, ẩn náu, thay đổi họ tên, hình dạng, v.v… làm cho cơ quan có thẩm quyền thi hành án không biết họ ở đâu hoặc không phát hiện được.
Trường hợp người bị kết án cố tình trốn tránh, nhưng cơ quan Công an không ra quyết định truy nã hoặc có ra quyết định truy nã, nhưng không đúng quy định tại Điều 231 của BLTTHS (trừ những việc không thể thực hiện được, như phải dán ảnh kèm theo, nhưng không có ảnh), thì thời gian trốn tránh vẫn được tính để xác định thời hiệu thi hành bản án hình sự.
• Trường hợp người bị kết án phạt tù được hoãn (tạm đình chỉ) chấp hành hình phạt tù và khi hết thời hạn hoãn (tạm đình chỉ) chấp hành hình phạt tù mà Chánh án Tòa án đã cho hoãn (tạm đình chỉ) chấp hành hình phạt tù không ra quyết định thi hành án phạt tù theo quy định tại các điều 24, 25, 36, 37 Luật THAHS hoặc có ra quyết định thi hành án phạt tù, nhưng người bị kết án không trốn tránh, thì cũng được hưởng thời hiệu thi hành bản án. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính kể từ ngày hết thời hạn hoãn (tạm đình chỉ) chấp hành hình phạt tù và căn cứ vào mức hình phạt tù còn lại mà người bị kết án chưa chấp hành.
2. Xác định những bản án và quyết định được thi hành
VBQPPL:
- BLTTHS (Điều 363)
- Luật THAHS (Điều 2, các điều từ 84 đến 94)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
· Những bản án, quyết định được thi hành được quy định tại Điều 2 Luật THAHS.
· Bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về một trong các trường hợp quy định tại Điều 363 của BLTTHS được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Thủ tục thi hành bản án, quyết định sơ thẩm trong từng trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
- Trường hợp Thẩm phán ra Quyết định đình chỉ vụ án trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 277 và Điều 282 của BLTTHS, thì trong Quyết định đình chỉ vụ án cần ghi: “Trả tự do ngay cho bị can (bị cáo)..., nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác”;
- Trường hợp HĐXX sơ thẩm ra Quyết định đình chỉ xét xử vụ án theo quy định tại Điều 299 của BLTTHS, thì trong Quyết định đình chỉ vụ án cần ghi: “Trả tự do ngay cho bị cáo..., nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác” ;
- Trường hợp HĐXX sơ thẩm ra bản án sơ thẩm theo quy định tại Điều 299 và Điều 328 của BLTTHS, thì HĐXX phải ra Quyết định trả tự do cho bị cáo.
· Đối với bị cáo bị phạt tù nhưng được hưởng án treo và khi bản án đã có hiệu lực pháp luật mà thời gian thử thách vẫn còn, thì Tòa án phải ra Quyết định thi hành án. Việc thi hành án hình phạt tù cho hưởng án treo được thực hiện theo các điều từ 84 đến 94 Luật THAHS.
3. Thủ tục đưa ra thi hành bản án và quyết định của Tòa án
VBQPPL:
- BLTTHS (Điều 364)
- Luật THAHS (Điều 22 và Điều 23)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Chánh án Toà án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án Toà án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.
• Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định GĐT, quyết định tái thẩm, Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành bản án.
• Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án.
• Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan THAHS Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan THAHS cấp quân khu nơi người đó làm việc (Điều 22 Luật THAHS).
• Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải có văn bản yêu cầu cơ quan THAHS Công an cấp huyện hoặc cơ quan THAHS cấp quân khu ra quyết định truy nã và thông báo cho Tòa án biết.
• Hết thời hạn một tháng, kể từ ngày Tòa án gửi văn bản yêu cầu mà cơ quan Công an chưa ra quyết định truy nã thì Chánh án Tòa án phải yêu cầu cơ quan Công an ra quyết định truy nã theo quy định tại Điều 231 của BLTTHS và thông báo bằng văn bản cho Tòa án biết để làm căn cứ tính thời hiệu thi hành bản án.
• Trường hợp bị cáo bỏ trốn, cơ quan Công an đã ra quyết định truy nã nhưng không có kết quả và Tòa án đã xét xử vắng mặt bị cáo theo đúng quy định của BLTTHS thì khi bản án có hiệu lực pháp luật, Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án và gửi cho cơ quan THAHS Công an cấp huyện hoặc cơ quan THAHS cấp quân khu kèm theo bản sao bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà không phải yêu cầu cơ quan Công an ra quyết định truy nã mới.
4. Thi hành hình phạt tử hình
VBQPPL:
- BLTTHS (Điều 367)
- Luật THAHS (các điều từ 77 đến 83)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
· Trong việc xem xét bản án tử hình trước khi đưa ra thi hành cần thực hiện theo đúng quy định tại Điều 367 BLTTHS và tham khảo hướng dẫn tại mục 1 phần II Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP.
· Căn cứ vào Điều 367 BLTTHS và Luật THAHS để đưa bản án tử hình ra thi hành.
· Về thẩm quyền ra quyết định thi hành án tử hình:
- Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 77 Luật THAHS;
- Trường hợp một người bị kết án tử hình mà lại bị xét xử về một tội phạm mới tại một Tòa án khác (tội phạm mới có thể được thực hiện trước hoặc sau khi bị kết án tử hình), nhưng bị xử phạt với mức hình phạt không phải là tử hình (dù tổng hợp hình phạt chung cho các bản án là tử hình), thì Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm về tội phạm mà họ bị kết án tử hình ra quyết định thi hành án và ra quyết định thành lập hội đồng thi hành hình phạt tử hình;
- Trường hợp một người bị kết án tử hình nhiều lần theo nhiều bản án của các Tòa án đã xử sơ thẩm khác nhau, thì Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm vụ án sau cùng ra quyết định thi hành án và thành lập Hội đồng thi hành hình phạt tử hình.
5. Xem xét, quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù
VBQPPL:
- BLHS (khoản 1 Điều 67)
- BLTTHS (Điều 364)
- Luật THAHS (Điều 24)
- Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
· Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của VKS cùng cấp, cơ quan THAHS Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan THAHS cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
· Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.
· Xem xét, quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù:
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị, Chánh án Toà án căn cứ vào các điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù theo quy định tại khoản 1 Điều 67 BLHS, Điều 24 Luật THAHS và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP để quyết định cho hoặc không cho người bị kết án hoãn chấp hành hình phạt tù. Nếu có tài liệu nào chưa đủ thì Chánh án Tòa án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù bổ sung hoặc làm rõ thêm. Thời hạn 07 ngày để xem xét, quyết định cho hoặc không cho người bị kết án hoãn chấp hành hình phạt tù được tính lại, kể từ ngày Chánh án Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần được làm rõ thêm;
- Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho VKS cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
Trường hợp có đủ căn cứ hoãn chấp hành hình phạt tù thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù.
6. Xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
VBQPPL:
- BLHS (các điều 67 và 68)
- Luật THAHS (Điều 36)
- Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT
- Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
· Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật THAHS có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định.
· Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án TAQS cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đủ căn cứ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản thông báo cho VKS cùng cấp và cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
· Việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng (thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; điều kiện để có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; hồ sơ tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; thủ tục lập và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; gửi thông báo quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù) được thực hiện theo Chương II Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT và Chương II Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
· Căn cứ Điều 36 Luật THAHS và tham khảo hướng dẫn tại tiểu mục 2.2 mục 2 phần III Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP để quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 67 và Điều 68 BLHS (phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; là người lao động duy nhất nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt; do nhu cầu công vụ).
· Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục GĐT, tái thẩm quyết định việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục GĐT hoặc tái thẩm. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để xét xử theo thủ tục GĐT, tái thẩm được gửi cho người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; Trại giam (Trại tạm giam) nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù; Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
· Tòa án đã ra quyết định cho tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cần chủ động yêu cầu Trại giam (Trại tạm giam) hoặc cơ quan Công an cùng cấp phối hợp trong việc giao người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ thường trú hoặc làm việc quản lý.
· Chánh án Tòa án nơi người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cư trú hoặc làm việc có trách nhiệm phối hợp với chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc theo dõi việc chấp hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Nếu trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó sẽ bỏ trốn thì Chánh án Tòa án nơi người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thường trú hoặc làm việc phải thông báo ngay cho Chánh án Tòa án đã cho tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để hủy bỏ quyết định đó và ra ngay quyết định thi hành án để bắt họ đi chấp hành hình phạt tù.
7. Xem xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt
7.1. Xác định thẩm quyền quyết định giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt
VBQPPL:
- BLHS (các điều 62, 63 và 64)
- Luật THAHS (Điều 38, 39, 102)
- Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT
- Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC
- Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
- Thông tư liên tịch số 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
Khi được phân công xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, Thẩm phán cần phải:
• Kiểm tra hình phạt mà người phải chấp hành được đề nghị giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành là loại hình phạt gì.
• Căn cứ vào quy định Điều 38 và Điều 39 Luật THAHS để xác định việc xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt có thuộc thẩm quyền của Tòa án mình hay không.
Trường hợp miễn, giảm chấp hành án đối với các hình phạt cải tạo không giam giữ; miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại; và hình phạt tù cần thực hiện đúng quy định tại Điều 102 Luật THAHS, hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP và Thông tư liên tịch số 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
• Trường hợp miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, án phí cần phải thực hiện đúng về thẩm quyền được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước.
7.2. Hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt
VBQPPL:
- Luật THAHS (các điều 38, 39, 90, 103, 104)
- Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC
- Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
- Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
- Thông tư liên tịch số 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được lập theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật THAHS, Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
• Hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành án phạt tù được lập theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật THAHS, Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm hình phạt cải tạo không giam giữ được lập được lập theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 103 và khoản 1 Điều 104 Luật THAHS; Điều 5 và Điều 9 Thông tư liên tịch số 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
• Hồ sơ đề nghị miễn, giảm hình phạt tiền được lập theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước.
• Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo được lập theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật THAHS.
7.3. Thủ tục giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt
VBQPPL:
- Luật THAHS (các điều 38, 39, 90, 103, 104)
- Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC
- Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
· Thủ tục chung về xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt được quy định tại các điều 38, 39, 90, 103, 104 Luật THAHS, hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP và Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
Thủ tục xét miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, án phí cần thực hiện đúng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước.
· Hội đồng có thể họp tại trụ sở Tòa án hoặc tại Trại giam (Trại tạm giam) nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù.
· Việc xét miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, rút ngắn thời gian thử thách của án treo được tiến hành như sau:
- Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo cho người bị kết án;
- Đại diện VKS phát biểu ý kiến;
- Hội đồng xét miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo thảo luận và quyết định.
· Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện VKS, Hội đồng xét miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo có quyền:
- Chấp nhận toàn bộ đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hình hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
- Chấp nhận một phần đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
- Không chấp nhận đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
8. Xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Công ty Luật TNHH ANP:
- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
- Hotline: 090.360.1234