XÉT XỬ PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI

1. Xác định người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng

VBQPPL:

- BLDS (các điều 137, 140, 141)

- BLTTHS (Điều 434)

Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

· Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân được quy định tại Điều 137 BLDS gồm: “Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ; Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật; Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án”.

· Khoản 2 Điều 137 BLDS quy định: Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140, Điều 141 của BLDS .

· Mọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Khi xét xử tại Tòa án, pháp nhân phải cử và bảo đảm cho người đại diện theo pháp luật của mình tham gia đầy đủ hoạt động xét xử theo yêu cầu của Tòa án.

· Trường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc không thể tham gia tố tụng được thì pháp nhân phải cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của mình tham gia tố tụng. Trường hợp pháp nhân thay đổi người đại diện thì pháp nhân phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

· Khi xét xử mà pháp nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc có nhiều người cùng là đại diện theo pháp luật thì Tòa án chỉ định một người đại diện cho pháp nhân tham gia tố tụng.

· Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, nghề nghiệp, chức vụ của mình. Nếu có sự thay đổi những thông tin này thì người đại diện theo pháp luật phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

2. Xác định quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân

VBQPPL:

- BLDS (các điều 137, 140, 141)

- BLTTHS (Điều 435)

Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

· Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 435 BLTTHS.

· Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của BLHS, BLDS và BLTTHS.

3. Biện pháp cưỡng chế đối với pháp nhân

VBQPPL:

- BLTTHS (Điều 436, 437, 438, 439)

Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế sau đây đối với pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

· Kê biên tài sản liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.

· Phong tỏa tài khoản của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.

· Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.

· Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án.

4. Những vấn đề cần phải chứng minh khi tiến hành tố tụng đối với pháp nhân bị buộc tội

VBQPPL:

- BLTTHS (Điều 441)

Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

Khi tiến hành tố tụng đối với pháp nhân bị buộc tội thì phải xác định:

· Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội thuộc trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo quy định của BLHS: Trong từng vụ án hình sự mà pháp nhân phạm tội cần phải chứng minh hành vi mà pháp nhân đã thực hiện trong thực tế. Việc chứng minh đó thể hiện ở việc làm sáng tỏ một cách đầy đủ, toàn diện và khách quan tất cả các tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội, việc xác định này có ý nghĩa đối với việc định tội danh và giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. Đó là những dấu hiệu thuộc chủ thể và mặt khách quan của tội phạm.

· Lỗi của pháp nhân, lỗi của cá nhân là thành viên của pháp nhân. Theo nội dung này cần xác định: ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi; do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội… Chứng minh ai là người thực hiện hành vi phạm tội, tức là xác định chủ thể của tội phạm là pháp nhân hay cá nhân là thành viên của pháp nhân. Nếu có lỗi thì lỗi cố ý hay vô ý.

· Xem xét tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội của pháp nhân gây ra. Việc xác minh tính chất và mức độ thiệt hại có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định mức độ trách nhiệm hình sự của pháp nhân và có ý nghĩa đối với việc định tội danh cũng như mức độ bồi thường thiệt hại.

· Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự và tình tiết khác liên quan đến miễn hình phạt. Vấn đề này có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định hình phạt.

· Nguyên nhân và điều kiện phạm tội.

5. Thẩm quyền và thủ tục xét xử đối với pháp nhân

VBQPPL:

- BLTTHS (Điều 443 và Điều 444)

Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

· Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự về các tội phạm do pháp nhân thực hiện là Tòa án nơi pháp nhân thực hiện tội phạm. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi pháp nhân đó có trụ sở chính hoặc nơi có chi nhánh của pháp nhân đó thực hiện tội phạm.

· Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, GĐT, tái thẩm đối với pháp nhân phạm tội được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Phần thứ tư và Phần thứ sáu của BLTTHS. Phiên tòa xét xử đối với pháp nhân phải có mặt người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, Kiểm sát viên VKS cùng cấp; có mặt bị hại hoặc người đại diện của bị hại.

· Để góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm do pháp nhân gây ra thì việc xét xử pháp nhân phạm tội phải tuân thủ đầy đủ các quy định của BLHS và BLTTHS.

· Trong quá trình xét xử pháp nhân bị buộc tội, Tòa án có các thẩm quyền sau đây:

- Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo (Điều 443) là pháp nhân khi thuộc một trong các trường hợp:

+ Không có sự việc phạm tội;

+ Hành vi của pháp nhân không cấu thành tội phạm;

+ Hành vi phạm tội của pháp nhân đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

+ Hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được pháp nhân thực hiện tội phạm;

+ Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Thẩm quyền, thủ tục thi hành án đối với pháp nhân

VBQPPL:

- BLTTHS (Điều 445 và Điều 446)

Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

· Thẩm quyền, thủ tục thi hành án đối với pháp nhân được thực hiện theo Điều 445 BLTTHS.

· Thủ tục đương nhiên xóa án tích đối với pháp nhân được thực hiện theo Điều 446 BLTTHS.

Công ty Luật TNHH ANP:

- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM

- Hotline: 090.360.1234

    Chia sẻ:

Để lại thông tin tư vấn

G