Tại sao phải xin giấy xác nhận độc thân? Thủ tục như thế nào?

Giấy xác nhận độc thân là một loại giấy tờ khá quen thuộc với công dân Việt Nam, thuật ngữ pháp lý chính xác của loại giấy tờ này được ghi nhận trong các Văn bản quy phạm pháp luật là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp nhằm xác định tình trạng hôn nhân của một công dân như chưa đăng ký kết hôn, đang có vợ/chồng hay đã ly hôn. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng vào rất nhiều mục đích khác nhau, phổ biến nhất là để chứng minh điều kiện đăng ký kết hôn của công dân.

 

Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn đã nêu rõ nam, nữ kết hôn với nhau thì phải không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn. Trong đó, việc kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng là hành vi bị cấm. Vì vậy, để đảm bảo nam, nữ kết hôn không vi phạm điều cấm, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn đã yêu cầu các bên phải chứng minh mình độc thân thông qua Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Ngoài ra, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn có thể sử dụng vào các mục đích khác như: phục vụ thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền trên đất; thực hiện thủ tục phân chia thừa kế; thế chấp vay vốn ngân hàng, hồ sơ xin việc; hồ sơ xuất khẩu lao động, du học nước ngoài,…

Để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, người yêu cầu phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

- Tờ khai theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP;

- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải cung cấp giấy tờ hợp lệ chứng minh (VD: Quyết định, bản án ly hôn; Giấy chứng tử; Quyết định của Tòa án tuyên bố một người đã chết,…).

 

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi người yêu cầu cư trú. Trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.

Trường hợp người yêu cầu từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó phải chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Nếu không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người yêu cầu từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Nếu kết quả xác minh cho thấy người yêu cầu đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật hoặc sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch UBND ký cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Như vậy, thời hạn để UBND có thẩm quyền xử lý yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân là 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp cần xác minh thông tin thì thời hạn giải quyết cũng không quá 23 ngày.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị sử dụng là 06 tháng kể từ ngày cấp hoặc kéo dài đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân. Thời điểm nào đến trước sẽ được áp dụng.

Có thể bạn quan tâm:

=> Luật hôn nhân gia đình mới nhất 2021

--------

Công ty Luật TNHH ANP:

VP Hà Nội: Phòng 903 Tòa N07, Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

VP Hồ Chí Minh: Phòng 1103 Tòa nhà Indochina, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM

SĐT: 0912 772 008 - 0912 660 002

Email: congtyluatanp.hcm@gmail.com

    Chia sẻ:

Để lại thông tin tư vấn

G