Tư vấn xử lý hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản
Quyền tài sản là một quyền cơ bản, tối quan trọng của con người, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Chế định bảo vệ quyền tài sản ngày càng được hoàn thiện trong các văn bản quy phạm pháp luật. Điều này được khẳng định rõ ràng tại Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Chủ sở hữu tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kì người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật".
1. Căn cứ pháp lý
Điều 174 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP;
Bộ Luật dân sự năm 2015;
Điều 12 Bộ luật Hình sự.
2. Thế nào gọi là Hành vi chiếm đoạt tài sản
“Chiếm đoạt tài sản là (Hành vi) cố ý chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lí của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. ... Lỗi của người có hành vi chiếm đoạt là lỗi cố ý. Họ biết tài sản chiếm đoạt là tài sản đang có người quản lí nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình.”
3. Mức phạt hành chính về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác lần đầu và chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự (tài sản bị lừa đảo có trị giá dưới 02 triệu, không phải phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, không gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội) thì bị phạt hành chính.
- Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Như vậy, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới mức chịu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.
4. Truy cứu trách nhiệm Hình sự về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”. Như vậy, phạm tội thuộc khoản 1 Điều 174 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì bị phạt phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; phạm tội thuộc khoản 2 Điều này thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm; phạm tội thuộc khoản 3 Điều này thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm; phạm tội thuộc khoản 4 Điều này thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |
5. Đơn tố cáo Hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản
Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
- Tình trạng phổ biến nhất trên thực tế có thể kể tới là vi phạm nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay tài sản. Đối với trường hợp này, bên cho vay có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu bên vay trả nợ gốc và lãi phát sinh (nếu có).
Nếu xét thấy bên mua dù có khả năng trả nợ nhưng cố tình trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản mà tài sản vay có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên, Bên cho vay có thể tố giác tội phạm đến cơ quan cảnh sát điều tra – công an cấp có thẩm quyền, yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự với bên vay về hành vi có dấu hiệu của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015.
Thậm chí, nếu có đủ căn cứ chứng minh tại thời điểm trước khi giao kết hợp đồng vay tài sản, bên vay cố tình sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản từ bên cho vay thì bên vay có thể bị khởi tố về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015.
Đối với các trường hợp, bên vay dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác nhưng giá trị tài sản bị chiếm đoạt chưa đủ đề khởi tố hình sự, bên vay có thể tố cáo đến cơ quan Công an cấp xã để yêu cầu xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Cuộc sống tồn tại vô vàn các quan hệ dân sự phong phú và đa dạng dẫn đến các vụ việc xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản cũng nhiều nội dung khác nhau với những tình tiết riêng biệt. Vì vậy, tùy thuộc vào tình tiết, mức độ cụ thể của vụ việc, chúng ta sẽ lựa chọn phương thức phù hợp để xử lý hành vi chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, rất nhiều người vẫn còn lúng túng trong việc yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền tài sản của bản thân, Công ty Luật TNHH ANP có kinh nghiệm trong các vụ việc chiếm đoạt tài sản, sẵn sàng cung cấp dịch vụ pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Quý khách.
Thông tin liên hệ công ty Luật TNHH ANP:
VP Hà Nội: Phòng 903 Tòa N07, Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
VP Hồ Chí Minh: Phòng 1103 Tòa nhà Indochina, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
SĐT: 0912 772 008 - 0912 660 002
Email: congtyluatanp.hcm@gmail.com