Có bị phạt khi xây nhà lấn, chiếm đất công không?

Vấn đề lấn chiếm đất là một hiện tượng khá phổ biến tại nước ta. Do nhận thức pháp luật còn hạn chế nên người dân thường có xu hướng xây dựng nhà cửa, công trình vượt quá phạm vi sử dụng của mình, dẫn đến hệ quả xâm lấn vào diện tích đất công.

Thực tế, pháp luật Việt Nam hiện hành không có định nghĩa cụ thể về đất công nhưng có thể hiểu rằng đất công là đất do nhà nước quản lý, được sử dụng phục vụ mục đích công như: Đất quốc phòng, an ninh, đất giao thông, đất nghĩa trang, đất di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng công trình công cộng, đất sinh hoạt cộng đồng , đất chưa sử dụng…

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, hành vi lấn đất và chiếm đất được định nghĩa như sau:

1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;

b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;

c) Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);

d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Về bản chất, hành vi lấn, chiếm đất là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm - quyền và lợi ích hợp pháp cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc của Nhà nước. Vì vậy tất cả các hành vi lấn, chiếm đất không phân biệt là đất công hay đất tư đều sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Tùy vào loại đất, khu vực và diện tích lấn chiếm mà mức phạt đối với hành vi lấn, chiếm đất sẽ khác nhau. Cụ thể Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 14. Lấn, chiếm đất

1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng - 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng - 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta - dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng - 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta - dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng - 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta - dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng - 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng - 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng - 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta - dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng - 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta - dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng - 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta - dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng - 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng - 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng - 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta - dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng - 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta - dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng - 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta - dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng - 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta - dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng - 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng - 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng - 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta - dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng - 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta - dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng - 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta - dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng - 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

6. Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

Như vậy, bên cạnh việc phải chịu phạt tiền thì người lấn, chiếm đất sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục tình trạng đất ban đầu. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thu lợi từ hành vi lấn, chiếm đất thì sẽ phải nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp nêu trên.

Công ty Luật TNHH ANP tư vấn pháp luật về đất đai, luật sư giải quyết các vụ tranh chấp đất liên quan đến mua bán đất, tranh chấp lối đi chung, đất do di chúc thừa kế để lại,... Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Luật sư chuyên môn để được tư vấn cụ thể từng trường hợp.

------

Công ty Luật TNHH ANP:

VP Hà Nội: Phòng 903 Tòa N07, Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

VP Hồ Chí Minh: Phòng 1103 Tòa nhà Indochina, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM

SĐT: 0912 772 008

Email: congtyluatanp.hcm@gmail.com

=> Xem thêm: Thẩm quyền, trình tự và thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

 

    Chia sẻ:

Để lại thông tin tư vấn

G