Tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn

Khi bắt đầu một mối quan hệ, ly hôn là điều không ai mong muốn. Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều lý do khiến cuộc sống hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được dẫn đến sự đổ vỡ của nhiều gia đình.

Trong phạm vi bài viết này, Công ty Luật TNHH ANP sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về những vấn đề liên quan tới việc thực hiện ly hôn đơn phương. Cụ thể:

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

2. Chủ thể thực hiện

Ly hôn đơn phương là việc thực hiện chấm dứt quan hệ hôn nhân theo yêu cầu của một bên mà không phụ thuộc vào ý chí của các bên còn lại.

Thông thường, vợ hoặc chồng là hai chủ thể mặc nhiên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện giải quyết việc ly hôn.

Tuy nhiên, trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần thì pháp luật cho phép cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.

3. Điều kiện đơn phương ly hôn

Tuy nhiên, Tòa án chỉ giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu của một bên nếu có một trong những căn cứ sau:

Thứ nhất, có căn cứ chứng minh hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong đó:

- Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi dù đã được hòa giải, nhắc nhở, khuyên bảo nhiều lần nhứng giưuax vợ, chồng vẫn luôn có những hành vi sau:

+ Không quý trọng, thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, bỏ mặc thân ai người nấy lo, ví dụ: các bên thực hiện ly thân.

+ Có hành vi bạo lực gia đình hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau.

- Không chung thuỷ với nhau, ví dụ: có quan hệ ngoại tình.

+ Được coi đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài khi cuộc sống hôn nhân rơi vào trầm trọng, dù đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

+ Mục đích của hôn nhân không đạt được khi giữa các bên không có tình nghĩa; không có sự bình đẳng về nghĩa vụ và quyền; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Thứ hai, khi có yêu cầu đơn phương ly hôn của vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích.

4. Quy trình đơn phương ly hôn

Việc giải quyết ly hôn đơn phương được thực hiện theo quy trình đơn phương ly hôn như sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ:

Chuẩn bị hồ sơ:

Hồ sơ ly hôn đơn phương, bao gồm:

- 01 Đơn xin ly hôn;

- 01 Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

- 01 Bản sao Giấy khai sinh của con chung;

- 01 Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của vợ và chồng.

- Các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh về quyền sở hữu tài sản (nếu có).

Lưu ý:

Trên thực tế, khi thực hiện ly hôn đơn phương, bên còn lại thường hay giấu những hồ sơ, tài liệu cần thiết. Do đó, khi thực hiện chuẩn bị hồ sơ, người thực hiện có thể yêu cầu cấp lại (đối với chứng minh thư, căn cước công dân) hoặc xác nhận hoặc trích lục hồ sơ, tài liệu tại Cơ quan có thẩm quyền.

Nộp hồ sơ đơn phương ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền.

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của bị đơn.

Trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.

Trong đó, nơi cư trú được hiểu là nơi người đó thường xuyên sinh sống hoặc đang sinh sống nếu người đó không sinh sống tại một địa phương cố định.

Lưu ý:

Trong trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản.

Bước 2: Tòa án ra thông báo thụ lý và giải quyết vụ án.

- Nhận đơn và thụ lý

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Tòa án ra thông báo cho nguyên đơn về việc tiến hành thụ lý và yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định pháp luật.

Sau khi hoàn thành việc nộp án phí theo quy định pháp luật, trong thời hạn 03 làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án và thông báo bằng văn bản cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.

Trong trường hợp hồ sơ, tài liệu chưa đầy đủ, Tòa án có thể yêu cầu đương sự nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình thu thập chứng cứ theo quy định pháp luật.

Đương sự có trách nhiệm nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được thống báo.

- Chuẩn bị xét xử

Trước khi thực hiện xét xử sơ thẩm, Tòa án phải tiến hành hòa giải nếu như các bên không có yêu cầu không hòa giải.

Trong trường hợp hòa giải thành, Tòa án tiến hành lập biên bản hòa giải thành. Sau 07 ngày, nếu không có tranh chấp thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Nếu hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định mở phiên tòa xét xử và thông báo tới các bên.

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn đơn phương 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn thêm nhưng tối đa không vượt quá 02 tháng.

Bước 3. Án phí ly hôn

Theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì mức Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.

Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ Tòa án ra thông báo thụ lý và thực hiện giải quyết vụ án.

Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, theo quy định tại Điều 170 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tòa án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự. Trong trường hợp này, tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, như sau:

Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng chị cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng chị vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

Án phí

Án phí ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.

Nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được tính theo giá ngạch, quy định cụ thể tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.

Trên đây là tư vấn đơn phương ly hôn của chúng tôi. Mọi thắc mắc và thông tin chi tiết vui lòng liên hệ trực tiếp qua Hotline: 0912.772.008 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. Trân trọng cảm ơn!

Thông tin liên hệ công ty Luật TNHH ANP:

- VP Hà Nội:  Tầng 5 Tòa N07, Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM

- Hotline: 0912 772 008

- Email: congtyluatanp.hcm@gmail.com

 

    Chia sẻ:

Để lại thông tin tư vấn

G