Các quyết định trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

- Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp Thẩm phán cần ra một trong các quyết định sau:

+ Công nhận sự thoả thuận của các đương sự (hoà giải thành);

+ Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;

+ Đình chỉ giải quyết vụ án;

+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

1. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

- VBQPPL: Điều 212 và Điều 213 BLTTDS, Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

- Điều kiện:

+ Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó;

+ Các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

- Người ra quyết định: Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công.

- Nội dung quyết định:

+ Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự theo Mẫu số 38-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP);

+ Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo Mẫu số 40-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP).

- Lưu ý: Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 BLTTDS mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.

- Hiệu lực của quyết định:

+ Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành;

+ Không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;

+ Có thể bị kháng nghị theo thủ tục GĐT nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

2. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án

- VBQPPL: Điều 214, 215 và 216 BLTTDS; Điều 41 và Điều 71 Luật Phá sản; Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

- Thẩm phán chỉ ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án nếu có căn cứ quy định tại Điều 214 BLTTDS. Trong đó cần chú ý những vấn đề sau đây:

+ Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 BLTTDS thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án TANDTC kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 BLTTDS.

+ Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 214 BLTTDS: Theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Phá sản, sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì phải tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà DN, HTX là một bên đương sự trong vụ án mà Tòa án đang giải quyết.

- Trách nhiệm của Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án:

+ Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó để theo dõi việc giải quyết;

+ Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết;

+ Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án phải theo dõi, xem xét về việc thay đổi, hủy bỏ BPKCTT đã áp dụng khi có một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 138 BLTTDS; xem xét, giải quyết yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT.

+ Khi lý do tạm đình chỉ vụ án không còn thì ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự theo đúng quy định tại Điều 216 BLTTDS.

3. Đình chỉ giải quyết vụ án

- VBQPPL: Điều 217, 218 và 219 BLTTDS; Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án khi có một trong những tình huống quy định tại khoản 1 Điều 217 BLTTDS. Tuy nhiên cần lưu ý những vấn đề sau đây:

+ Về tình huống “nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS là trường hợp trong tất cả các hoạt động tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử như triệu tập để lấy lời khai, hòa giải... Thẩm phán đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà nguyên đơn vẫn vắng mặt, nhưng không có đơn xin xét xử vắng mặt hoặc không thuộc trường hợp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

+ Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 217 BLTTDS và khoản 2 Điều 71 Luật Phá sản, trường hợp TAND ra quyết định mở thủ stục phá sản thì TAND đã ra quyết định tạm đình chỉ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 214 BLTTDS và Điều 41 của Luật Phá sản phải ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án và chuyển hồ sơ vụ việc cho TAND đang tiến hành thủ tục phá sản để giải quyết;

+ Đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 217 BLTTDS là trường hợp đương sự không nộp tạm ứng một trong các chi phí tố tụng khác theo quy định tại Mục 2 Chương IX BLTTDS:

  * Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác thì Tòa án đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;

  * Bị đơn có yêu cầu phản tố, NCQLNVLQ có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của NCQLNVLQ.

+ Đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS là trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:

  * Đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án;

  * Sự việc khởi kiện theo quy định của pháp luật đã hết thời hiệu khởi kiện.

- Xử lý tình huống đương sự rút yêu cầu khởi kiện: Cần thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 217 BLTTDS.

- Lưu ý: Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn không rút yêu cầu phản tố, NCQLNVLQ không rút yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn thành nguyên đơn; NCQLNVLQ giữ nguyên địa vị tố tụng và Tòa án thông báo việc thay đổi địa vị tố tụng cho các đương sự, VKS cùng cấp.

- Hồ sơ vụ án sau khi ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án:

+ Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

- Ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án sau khi có quyết định GĐT, TT:

Đối với vụ án sau khi có quyết định GĐT, TT giao xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm, sau khi thụ lý lại sơ thẩm, nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Thẩm phán phải hỏi ý kiến các đương sự khác:

+ Nếu bị đơn, NCQLNVLQ đồng ý đình chỉ thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có);

+ Nếu bị đơn, NCQLNVLQ yêu cầu tiếp tục giải quyết vụ án thì Tòa án không ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án mà phải giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Lưu ý: giải quyết hậu quả của việc thi hành án (nếu có) theo khoản 3 Điều 266 BLTTDS.

4. Quyết định đưa vụ án ra xét xử

- VBQPPL: Điều 220 BLTTDS, Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP, Nghị quyết số 33/2021/QH15, Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP (Điều 9)

- Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử bảo đảm cả về hình thức và nội dung theo đúng quy định của BLTTDS và văn bản hướng dẫn.

- Để không phải hoãn phiên tòa và bảo đảm đúng quy định của BLTTDS trong trường hợp Hội thẩm được phân công tham gia xét xử không thể tiếp tục tham gia được sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì đồng thời với việc phân công Hội thẩm chính thức, cần phân công Hội thẩm dự khuyết và cùng ghi tên Hội thẩm dự khuyết vào quyết định đưa vụ án ra xét xử.

- Thẩm phán giao quyết định đưa vụ án ra xét xử cho bộ phận chức năng của Tòa án để gửi cho đương sự và VKS cùng cấp sau khi ra quyết định.

- Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp sơ thẩm phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

5. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật

- VBQPPL: Điều 221 BLTTDS

- Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật đó.

- Việc kiến nghị thực hiện như sau:

+ Báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án:

  * Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phát hiện văn bản vi phạm báo cáo;

  * Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa thì HĐXX tạm ngừng phiên tòa (theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của BLTTDS) và báo cáo.

+ Đề nghị Chánh án TANDTC kiến nghị:

Sau khi nhận báo cáo của Thẩm phán, HĐXX, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án xử lý như sau:

  * Nếu đồng ý với báo cáo của Thẩm phán, HĐXX, có văn bản đề nghị Chánh án TANDTC kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;

  * Nếu không đồng ý với báo cáo của Thẩm phán, HĐXX thì trả lời cho Thẩm phán, HĐXX tiếp tục giải quyết vụ án.

- Công việc tiếp theo thuộc quyền hạn, trách nhiệm của Chánh án TANDTC và cơ quan nhận được kiến nghị của Tòa án theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 221 BLTTDS.

Công ty Luật TNHH ANP:

- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM

- Hotline: 090.360.1234

    Chia sẻ:

Để lại thông tin tư vấn

G