Có được ủy quyền bán nhà khi đang ở nước ngoài không?
Mua bán nhà đất là một giao dịch phổ biến ở Việt Nam và điều đó cũng được Luật Đất Đai cho phép người dân có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, có một số trường hợp người có quyền sử dụng đất muốn thực hiện giao dịch nhưng không có mặt tại Việt Nam.
Vậy đối với những người đang ở nước ngoài muốn chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ thực hiện như thế nào?
Người đang ở nước ngoài có được bán nhà không?
Căn cứ vào khoản 6 điều 5 Luật Đất Đai 2013 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch”.
Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sử dụng đất thì căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 186 Luật Đất Đai 2013:
“2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này”
Như vậy, đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất ở Việt Nam nhưng hiện đang sinh sống, làm việc tại nước ngoài thì vẫn có quyền mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng nhà nếu nhà đất không nằm trong các trường hợp không được chuyển nhượng đất như: Có giấy chứng nhận quyền chuyển nhượng đất và tài sản trên đất, không có tranh chấp hoặc không bị nằm trong danh sách kê biên để đảm bảo thi hành án.
Việc giao dịch mua bán, chuyển nhượng nhà ở cần phải có trực tiếp chủ sở hữu nhà ở. Tuy nhiên, trong trường hợp người bán không có ở Việt Nam thì có thể làm thủ tục ủy quyền để người ở Việt Nam có thể trực tiếp thực hiện giao dịch theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015.
Vậy thủ tục ủy quyền bán nhà đối với người đang ở nước ngoài như thế nào?
Căn cứ vào điều 562 Bộ Luật Dân sự thì có thể lập một hợp đồng ủy quyền cho người khác để trực tiếp thực hiện giao dịch. Để tránh tình trạng xảy ra tranh chấp sau này thì hợp đồng này nên được công chứng để đảm bảo hơn về tính pháp lý.
Đối với trường hợp người ủy quyền và người được ủy quyền không ở chung một địa điểm, không thể đến một nơi để công chứng thì căn cứ theo điều 55 Luật Công chứng 2014 cụ thể như sau: “Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”.
Bên cạnh đó đối với người đang ở nước ngoài thì căn cứ vào điều 78 Luật Công chứng 2014 thì: “Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam”.
Như vậy, người đang ở nước ngoài có thể tới Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán của Việt Nam tại nơi bạn đang cư trú để công chứng Hợp đồng uỷ quyền sau đó gửi hợp đồng uỷ quyền đó về cho người được ủy quyền tại Việt Nam và sau đó người được ủy quyền sẽ đem tới văn phòng công chứng để công chức . Sau đó thủ tục mua bán nhà sẽ được tiến hành như bình thường.
Nếu bạn có vướng mắc liên quan đến vấn đề này, cần tham khảo kỹ quy định của pháp luật hoặc liên hệ đến luật sư tư vấn tại Công ty Luật ANP theo số Hotline: 0912 772 008 để được giải đáp.