HƯỚNG DẪN CỦA TÒA ÁN VỀ VIỆC NHẬN ĐƠN KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ
1. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự
1.1. Nhận đơn khởi kiện
- Bộ phận tiếp nhận đơn khởi kiện (Thư ký hoặc Tổ hành chính tư pháp do Tòa án phân công) nhận đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính thì nhận đơn khởi kiện và ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn.
- Cấp giấy xác nhận hoặc thông báo việc nhận đơn cho người khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 191 BLTTDS;
- Trình Chánh án phân công Thẩm phán xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Chánh án hoặc Phó Chánh án (được Chánh án ủy quyền) phân công Thẩm phán xét đơn khởi kiện.
1.2. Xem xét đơn khởi kiện
1.2.1. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
- Căn cứ: Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của BLTTDS và Mẫu số 23-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP).
- Hình thức: Ra văn bản thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, theo mẫu số 26-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP).
- Nội dung thông báo: Nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung và yêu cầu người khởi kiện thực hiện trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng (trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày).
1.2.2. Trả lại đơn khởi kiện
- Việc trả đơn khởi kiện phải thực hiện đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 192 BLTTDS và Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:
- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện:
+ Là trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhưng không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 186, Điều 187 BLTTDS hoặc yêu cầu khởi kiện của họ không cần xác minh, thu thập chứng cứ cũng đủ căn cứ kết luận là không có việc quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm hoặc cần bảo vệ.
+ Chưa có đủ điều kiện khởi kiện: Là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện, nhưng người khởi kiện đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án trong khi chưa có đủ các điều kiện đó.
Ví dụ:
1. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì phải có điều kiện đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành mới được khởi kiện tại Tòa án (Điều 203 Luật Đất đai).
2. DN bảo hiểm chỉ có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà DN bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm sau khi đã chi trả bồi thường (điểm e Điều 17 Luật KDBH).
3. Cổ đông, nhóm cổ đông phải có điều kiện sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần phổ thông mới có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới của các thành viên HĐQT, giám đốc, tổng giám đốc (khoản 1 Điều 160 Luật DN).
4. Việc bị bác yêu cầu xin ly hôn thì sau một năm, kể từ ngày bản án bác yêu cầu xin ly hôn có hiệu lực pháp luật mới lại được yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.
+ Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 192 BLTTDS.
+ Không nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn:
Trường hợp đã nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Tòa án mà hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của BLTTDS, người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.
+ Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (là trường hợp theo quy định của pháp luật thì nội dung khởi kiện thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức khác hoặc đang do cơ quan, tổ chức khác giải quyết).
+ Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán:
* Việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 193 BLTTDS, nếu người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện đúng thời hạn theo yêu cầu của Thẩm phán thì trả đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện;
* Về việc ghi địa chỉ nơi cư trú của bị đơn, NCQLNVLQ trong đơn khởi kiện: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 189, điểm e khoản 1 Điều 192 BLTTDS và Điều 5, Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP.
+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện: Khi người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện thì trả đơn khởi kiện.
Lưu ý: Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho VKS cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
1.2.3. Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác
- Xác định thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh theo quy định tại Điều 35 và 37 BLTTDS. Cần lưu ý những vấn đề sau:
+ Yếu tố đương sự ở nước ngoài phải được xác định tại thời điểm thụ lý, trường hợp sau khi thụ lý xong, đương sự mới di chuyển ra nước ngoài hoặc đương sự nhập cảnh vào Việt Nam thì vụ việc vẫn không thay đổi thẩm quyền;
+ TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện mà TAND cấp tỉnh lấy lên để giải quyết nếu xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của TAND cấp huyện.
- Thẩm quyền theo lãnh thổ:
+ Điều 39 BLTTDS quy định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự là Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc (cá nhân), có trụ sở (cơ quan, tổ chức); các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc (cá nhân), nơi có trụ sở (cơ quan, tổ chức) của nguyên đơn; trường hợp đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết;
+ Tuy nhiên, khi xác định thẩm quyền theo lãnh thổ cần lưu ý những vấn đề sau đây:
* Nếu bị đơn cư trú một nơi, làm việc một nơi thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi mà bị đơn cư trú. Trường hợp không thể xác định được nơi cư trú thì Toà án nơi bị đơn làm việc có thẩm quyền giải quyết;
* Trường hợp các đương sự thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc, có trụ sở thì việc thỏa thuận đó phải phù hợp với quy định của Điều 35 và 37 BLTTDS;
+ Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn được quy định tại khoản 1 Điều 40 BLTTDS. Cần chú ý những vấn đề sau:
* Về nguyên tắc, phải áp dụng Điều 39 BLTTDS để xác định thẩm quyền. Nếu là trường hợp bắt buộc phải tuân theo Điều 39 BLTTDS thì không chấp nhận yêu cầu lựa chọn Toà án của nguyên đơn;
* Trường hợp pháp luật có quy định việc chọn Toà án giải quyết không đòi hỏi phải có bất cứ một điều kiện nào thì nguyên đơn, người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra sự việc giải quyết và Toà án cần chấp nhận yêu cầu này;
* Trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu được quyền lựa chọn nhiều Toà án thì khi nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, Toà án phải giải thích cho họ biết là chỉ một Toà án trong các Toà án đó có thẩm quyền giải quyết để họ lựa chọn. Toà án nơi họ lựa chọn phải yêu cầu họ cam kết trong đơn khởi kiện là sẽ không khởi kiện hoặc không yêu cầu tại Toà án khác. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu đã nộp đơn ở nhiều Toà án khác nhau theo quy định của pháp luật thì Toà án đã thụ lý đầu tiên theo thời gian có thẩm quyền giải quyết. Các Toà án khác, nếu chưa thụ lý thì căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 192 BLTTDS để trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. Nếu đã thụ lý, căn cứ điểm g khoản 1 Điều 217 BLTTDS để ra quyết định đình chỉ giải quyết, xóa tên trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
2. Thời hiệu khởi kiện
- Lưu ý: Xác định thời hiệu khởi kiện căn cứ vào Điều 184 BLTTDS và bảng tổng hợp thời hiệu khởi kiện quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành sau:
|
STT |
Quan hệ tranh chấp |
Thời hiệu khởi kiện |
|
1 |
Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. |
02 năm, kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch (Điều 132 BLDS) |
|
2 |
Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn, bị lừa dối |
02 năm, kể từ ngày người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối (Điều 132 BLDS) |
|
3 |
Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị đe dọa, cưỡng ép |
02 năm, kể từ ngày người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép (Điều 132 BLDS) |
|
4 |
Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình |
02 năm, kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch (Điều 132 BLDS) |
|
5 |
Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức |
02 năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 132 BLDS) |
|
6 |
Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội |
Không hạn chế (Điều 132 BLDS) |
|
7 |
Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo |
Không hạn chế (Điều 132 BLDS) |
|
8 |
Yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng |
03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 BLDS) |
|
9 |
Yêu cầu bồi thường thiệt hại |
03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 588 BLDS) |
|
10 |
Người thừa kế yêu cầu chia di sản là bất động sản |
30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (Điều 623 BLDS) |
|
11 |
Người thừa kế yêu cầu chia di sản là động sản |
10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (Điều 623 BLDS) |
|
12 |
Người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác |
10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (Điều 623 BLDS) |
|
13 |
Yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại |
03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (Điều 623 BLDS) |
|
14 |
Khởi kiện tranh chấp thương mại |
02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn 09 tháng, kể từ ngày giao hàng (Điều 319 Luật Thương mại) |
|
15 |
Khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa |
01 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng (Điều 169 BLHHVN) |
|
16 |
Khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến |
02 năm, kể từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm (Điều 195 BLHHVN) |
3. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án
- Căn cứ thụ lý: Khi có đủ căn cứ xác định nội dung tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đang nhận đơn không thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện; trường hợp phải sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, Thẩm phán đã yêu cầu và người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định.
- Thủ tục thụ lý:
+ Ghi nhận vào sổ thụ lý:
* Trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì phải thụ lý vụ án;
* Trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí thì:
_ Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo theo Mẫu số 29-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP) và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí;
_ Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí;
_ Tòa án ghi vào sổ thụ lý kể từ khi nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
_ Khi xem xét những trường hợp được miễn, không phải nộp, phải nộp tiền tạm ứng án phí thì phải thực hiện theo đúng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
Gửi thông báo thụ lý cho đương sự, VKS cùng cấp theo Mẫu số 30-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP), trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi vào sổ thụ lý.
4. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị đối với việc trả đơn khởi kiện
- Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết đơn khiếu nại, kiến nghị lần thứ nhất:
+ Khiếu nại, kiến nghị lần thứ nhất
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện;
+ Giải quyết khiếu nại, kiến nghị lần thứ nhất:
* Cơ quan giải quyết: Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện;
* Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác (không phải Thẩm phán giải quyết thụ lý đơn) xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị;
* Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị;
* Thành phần tham gia phiên họp bao gồm:
_ Thẩm phán;
_ Đại diện VKS cùng cấp;
_ Đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
+ Nội dung giải quyết: Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
_ Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, VKS cùng cấp;
_ Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
- Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết đơn khiếu nại, kiến nghị lần thứ hai:
+ Khiếu nại, kiến nghị lần thứ hai:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản giải quyết lần thứ nhất, người khởi kiện có quyền khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị.
Giải quyết khiếu nại, kiến nghị lần thứ hai:
* Người có thẩm quyền giải quyết: Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp;
* Thời hạn giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị;
* Nội dung giải quyết:
_ Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
_ Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
+ Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, VKS cùng cấp, VKS đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
- Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết đơn khiếu nại, kiến nghị lần thứ ba:
+ Khiếu nại, kiến nghị lần thứ ba:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần thứ hai, đương sự có quyền khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị.
+ Giải quyết khiếu nại, kiến nghị lần thứ ba:
* Người giải quyết: Chánh án TAND cấp trên trực tiếp của Tòa án giải quyết lần thứ hai;
* Thời hạn giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của VKS;
* Nội dung giải quyết:
_ Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
_ Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
* Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.
Công ty Luật TNHH ANP:
- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
- Hotline: 090.360.1234



.jpg)




.jpg)


