Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

1. Lập hồ sơ vụ án

1.1. Yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ

- Khi việc giao nộp tài liệu, chứng cứ chưa bảo đảm cơ sở giải quyết vụ án.

- Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 96 BLTTDS.

1.2. Tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 97 của BLTTDS

- Việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ được thực hiện trong trường hợp:

+ Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án xét thấy phải xác minh, thu thập chứng cứ mới có thể đủ căn cứ để giải quyết vụ án.

- Tòa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:

+ Lấy lời khai của đương sự:

* Áp dụng trong trường hợp đương sự chưa có bản tự khai, đương sự không thể tự viết được bản tự khai hoặc nội dung bản tự khai chưa đầy đủ, rõ ràng;

* Nội dung lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng;

* Thủ tục tiến hành lấy lời khai của đương sự thực hiện theo quy định tại Điều 98 BLTTDS;

* Lấy lời khai của người làm chứng: Trường hợp đương sự yêu cầu hoặc khi Thẩm phán xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án. Việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 99 BLTTDS.

+ Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng: Áp dụng trong trường hợp đương sự yêu cầu hoặc khi Thẩm phán xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng.

+ Trưng cầu giám định:

* Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung, giám định lại theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết;

* Việc giám định bổ sung khi nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó;

* Giám định lại khi có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật, hoặc trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng VKSNDTC, Chánh án TANDTC theo quy định của Luật giám định tư pháp;

* Lưu ý: Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định theo Mẫu số 06-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

+ Xem xét, thẩm định tại chỗ:

* Áp dụng trong trường hợp đương sự yêu cầu hoặc khi Thẩm phán xét thấy cần thiết;

* Thẩm phán ra quyết định theo Mẫu số 05-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP);

* Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 101 BLTTDS.

+ Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 104 BLTTDS. Mẫu quyết định định giá tài sản theo Mẫu số 08-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

+ Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ:

* Tòa án đang giải quyết vụ án có thể ra quyết định ủy thác cho Tòa án khác trong nước hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hay cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và CHXHCN Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế thực hiện một hoặc một số biện pháp để thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;

* Trình tự thủ tục theo quy định tại Điều 105 BLTTDS, trường hợp ủy thác cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải thực hiện đúng quy định của Luật Tương trợ tư pháp, Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC (xem 1.3.6 tiểu mục 1.3 mục 1 Phần A trong Phần thứ ba này).

+ Tòa án chỉ ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ:

* Trong trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà vẫn không thể tự mình thu thập được tài liệu, chứng cứ nên đã đề nghị Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ;

* Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ bằng cách ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án theo Mẫu số 12-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP).

+ Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú:

* Áp dụng trong trường hợp đương sự khác yêu cầu hoặc khi Tòa án xét thấy cần thiết;

* Biện pháp thực hiện:

   _Gửi công văn yêu cầu các cơ quan chức năng cung cấp thông tin về tình trạng cư trú của đương sự;

   _ Trực tiếp xác minh, thu thập chứng cứ để xác định nơi cư trú của đương sự.

+ Các biện pháp khác theo quy định của BLTTDS

- Sắp xếp tài liệu, chứng cứ sau khi thu thập theo nguyên tắc:

+ Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm;

+ Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên.

2. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

- VBQPPL: Điều 111 đến Điều 142 BLTTDS; Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP

2.1. Giải quyết yêu cầu áp dụng BPKCTT đồng thời với nộp đơn khởi kiện

 

- Đây là trường hợp áp dụng BPKCTT quy định tại khoản 2 Điều 111 BLTTDS.

- Cần thực hiện đúng hướng dẫn tại Điều 3 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP.

- Thủ tục giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 11 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP.

2.2. Giải quyết yêu cầu áp dụng, thay đổi BPKCTT sau khi Tòa án thụ lý giải quyết

- Cần thực hiện đúng hướng dẫn tại Điều 10 và Điều 15 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP.

- Thủ tục trước khi mở phiên tòa:

Người giải quyết: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án.

Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT.

Quy trình giải quyết:

* Nghiên cứu đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo:

  _ Nếu đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT chưa đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 133 của BLTTDS, Thẩm phán yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn;

 _ Nếu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu áp dụng BPKCTT chưa đầy đủ thì Thẩm phán yêu cầu họ cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu của Thẩm phán;

 _ Thẩm phán có thể yêu cầu người bị áp dụng BPKCTT trình bày ý kiến trước khi ra quyết định nếu việc trình bày đó bảo đảm cho việc ra quyết định đúng đắn và không làm ảnh hưởng đến việc thi hành quyết định áp dụng BPKCTT.

* Quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu:

 _ Trường hợp chấp nhận:

   > Trường hợp không phải áp dụng biện pháp bảo đảm: Ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT;

  > Trường hợp người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì Thẩm phán buộc người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm; ngay sau khi người đó xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm thì Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT.

 _ Trường hợp không chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu.

- Thủ tục tại phiên tòa:

- HĐXX nhận đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT tại phiên tòa thì HĐXX xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án:

+ Nếu tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết áp dụng BPKCTT chưa đầy đủ, HĐXX tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 259 BLTTDS trong thời hạn 02 ngày làm việc và đề nghị người yêu cầu cung cấp bổ sung chứng cứ;

+ Nếu tài liệu, chứng cứ đầy đủ:

 * Trường hợp chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT:

   _ Không phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì HĐXX ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT;

   _ Phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì HĐXX ra quyết định áp dụng BPKCTT ngay sau khi người đó xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm.

* Trường hợp không chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT thì HĐXX phải thông báo ngay cho người yêu cầu tại phòng xử án và phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

2.3. Hủy bỏ BPKCTT đã được áp dụng

Cần thực hiện theo đúng quy định tại Điều 138 BLTTDS.

2.4. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT

- Cần thực hiện đúng quy định tại Điều 141 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 16 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP.

2.5. Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng BPKCTT

- Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng BPKCTT: Cần theo đúng hướng dẫn tại Điều 5 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP.

- Những trường hợp Tòa án không ra quyết định áp dụng BPKCTT theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP.

- Chỉ được áp dụng BPKCTT về phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị bằng hoặc thấp hơn với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng BPKCTT phải thực hiện (Điều 12 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP).

- Về việc người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm:

+ Các trường hợp phải thực hiện biện pháp đảm bảo khi yêu cầu áp dụng BPKCTT:

  * Kê biên tài sản đang tranh chấp (khoản 6 Điều 114 BLTTDS);

 * Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp (khoản 7 Điều 114 BLTTDS);

 * Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang có tranh chấp (khoản 8 Điều 114 BLTTDS);

  * Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước, phong tỏa tài sản nơi gửi giữ (khoản 10 Điều 114 BLTTDS);

  * Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ (khoản 11 Điều 114 BLTTDS).

+ Việc buộc thực hiện biện pháp bảo đảm cần thực hiện đúng hướng dẫn tại Điều 13 và Điều 14 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP.

3. Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

VBQPPL: Điều 205 đến Điều 213 BLTTDS

3.1. Điều kiện

- Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được tiến hành sau khi Thẩm phán hoàn thành các công việc trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm sau đây:

+ Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của BLTTDS.

+ Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác.

+ Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng.

- Lưu ý: Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên và vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự, Thẩm phán cần thực hiện một số công việc được quy định tại khoản 3 Điều 208 BLTTDS.

- Ra thông báo về phiên họp theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 208 BLTTDS (Mẫu số 32-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP).

- Thành phần phiên họp được quy định cụ thể tại khoản 1 và khoản 2 Điều 209 BLTTDS.

- Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ:

+ Các vụ án đều phải thực hiện phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, kể cả những vụ không được hòa giải hoặc hòa giải không được;

+ Trình tự, thủ tục phiên họp:

 * Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo;

 * Thẩm phán điều hành phiên họp, kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của BLTTDS;

 * Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi và yêu cầu đương sự xác định về những vấn đề sau đây:

  _ Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;

  _ Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;

  _ Có bổ sung tài liệu, chứng cứ không? Có yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ không? Có yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa không?

  _ Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.

* Sau khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự về chứng cứ;

+ Lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, nội dung và hình thức biên bản theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 211 BLTTDS và theo Mẫu số 35-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP);

+ Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.

- Phiên hòa giải:

+ Những trường hợp không được hòa giải và hòa giải không được:

 * Những trường hợp không được hòa giải (Điều 206 BLTTDS):

   _ Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước;

   _  Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

+ Những trường hợp hòa giải không được (Điều 207 BLTTDS):

   _ Bị đơn, NCQLNVLQ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt;

   _ Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng;

   _ Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;

  _ Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

+ Thủ tục tiến hành hòa giải:

* Thẩm phán cần sử dụng tốt kỹ năng hòa giải trong suốt quá trình hòa giải, diễn biến phiên hòa giải sẽ do Thẩm phán điều hành theo phương pháp linh hoạt, tuy nhiên theo những trình tự cơ bản sau đây:

   _ Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;

   _ Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày về yêu cầu của nguyên đơn, phản tố của bị đơn (nếu có), yêu cầu độc lập của NCQLNVLQ (nếu có);

+ Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có);

+ NCQLNVLQ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có);

+ Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;

+ Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;

+ Lập biên bản hòa giải sau khi kết thúc phiên hòa giải (kể cả hòa giải thành hoặc không thành):

  * Biên bản hòa giải theo Mẫu số 34-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP);

  * Biên bản hoà giải thành theo Mẫu số 36-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP);

  * Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành theo Mẫu số 37-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP).

Công ty Luật TNHH ANP:

- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM

- Hotline: 090.360.1234

    Chia sẻ:

Để lại thông tin tư vấn

G