Quy định chung về phiên tòa dân sự sơ thẩm

- VBQPPL:

+ Điều 222 đến Điều 238 BLTTDS

+ Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP

+ Nghị quyết số 33/2021/QH15

+ Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP

+ Án lệ số 12/2017/AL

- Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

- Phiên tòa được tổ chức tại trụ sở Tòa án hoặc bên ngoài trụ sở Tòa án nhưng phải bảo đảm quy định về hình thức theo Điều 224 BLTTDS.

- Việc xét xử được thực hiện: “Trực tiếp và bằng lời nói”

+ Xét xử trực tiếp: HĐXX:

  * Nghe: Đương sự và người tham gia tố tụng khác trình bày; ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên;

  * Đưa ra câu hỏi để các đương sự và người tham gia tố tụng khác trả lời;

  * Xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được hoặc xuất trình tại phiên tòa;

 * Điều hành phiên tòa.

+ Bằng lời nói: Tất cả hoạt động tại phiên tòa được thể hiện bằng lời nói. Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại bằng lời nói.

- Lưu ý: BLTTDS không quy định xét xử “liên tục”; điều này có ý nghĩa trong quá trình xét xử mà HĐXX tạm ngừng phiên tòa; nghị án kéo dài thì các thành viên của HĐXX, VKS vẫn tiến hành các hoạt động tố tụng các vụ việc khác hoặc công tác khác.

- Thay thế thành viên HĐXX (trường hợp đặc biệt theo Điều 226)

- Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án thì giải quyết như sau:

+ Nếu có Thẩm phán và Hội thẩm dự khuyết có mặt tại phiên tòa từ đầu thì Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết đó thay thế thành viên HĐXX. Trường hợp HĐXX có hai Thẩm phán, Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa không thể tiếp tục xét xử vụ án thì Thẩm phán thành viên HĐXX thay thế chủ tọa; Thẩm phán dự khuyết tham gia HĐXX;

+ Nếu có Thẩm phán và Hội thẩm dự khuyết, nhưng không có mặt tại phiên tòa từ đầu thì hoãn phiên tòa; vụ án sẽ được xét xử lại từ đầu;

+ Nếu không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết thì hoãn phiên tòa vụ án được xét xử lại từ đầu.

- Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 227):

- Lưu ý: Luật chỉ quy định Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần, do vậy:

+ Tòa án đã quyết định hoãn phiên tòa và lý do hoãn phiên tòa không phải do lỗi của đương sự (nguyên đơn, bị đơn, NCQLNVLQ) hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Phiên tòa được mở lại nhưng có đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được triệu tập hợp lệ vắng mặt thì Tòa án phải xác định đây là trường hợp đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất vắng mặt tại phiên tòa.

+ Triệu tập hợp lệ lần thứ nhất: Vắng mặt bất kỳ ai và bất kỳ lý do gì thì HĐXX phải hoãn phiên tòa trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;

+ Triệu tập hợp lệ lần thứ hai: Có đương sự hoặc người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì giải quyết như sau:

 * Nếu có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì HĐXX “có thể” hoãn phiên tòa;

 * Nếu không có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan:

  _ Người vắng mặt là nguyên đơn hoặc người đại diện của nguyên đơn (trong trường hợp Tòa án triệu tập người đại diện nguyên đơn thay mặt nguyên đơn tham gia phiên tòa):

   > Nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt thì xét xử vắng mặt;

   > Nguyên đơn không có yêu cầu xét xử vắng mặt bị coi từ bỏ việc khởi kiện và HĐXX ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án (họ có quyền khởi kiện lại);

   > Trường hợp vụ án có nhiều nguyên đơn, có nguyên đơn vắng mặt, có nguyên đơn có mặt thì chỉ đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vắng mặt, xét xử vụ án đối với những nguyên đơn có mặt hoặc vắng mặt nhưng có yêu cầu xét xử vắng mặt;

   > Trường hợp vụ án có phản tố hoặc yêu cầu độc lập thì HĐXX vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp quy định tại điểm c và d khoản 2 Điều 227 BLTTDS.

 _ Vắng mặt bị đơn:

   > Không có yêu cầu phản tố thì HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt họ;

   > Có yêu cầu phản tố mà không có người đại diện tham gia phiên tòa và không có yêu cầu xét xử vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt họ, đồng thời đình chỉ yêu cầu phản tố (họ có quyền khởi kiện lại vụ án khác); trường hợp họ có yêu cầu xét xử vắng mặt thì HĐXX vẫn xét xử vụ án cả phần yêu cầu phản tố của họ.

 _ Vắng mặt NCQLNVLQ:

   > Không có yêu cầu độc lập thì HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt họ;

   > Có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên tòa và không có yêu cầu xét xử vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt họ, đồng thời đình chỉ yêu cầu độc lập (họ có quyền khởi kiện lại vụ án khác); trường hợp họ có yêu cầu xét xử vắng mặt thì HĐXX vẫn xét xử vụ án cả phần yêu cầu phản tố của họ.

- Lưu ý:

+ Nếu vụ án chỉ có yêu cầu khởi kiện và yêu cầu này bị đình chỉ do nguyên đơn vắng mặt (nêu trên) thì HĐXX ra quyết định đình chỉ toàn bộ vụ án;

+ Nếu vụ án có cả yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập và có yêu cầu bị đình chỉ do đương sự vắng mặt (nêu trên), còn vụ án vẫn tiếp tục xét xử đối với các yêu cầu khác thì HĐXX không ra quyết định đình chỉ riêng mà tiến hành xét xử vụ án, phần bị đình chỉ được quyết định trong bản án;

+ Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 228 BLTTDS;

+ Việc xác định đương sự vắng mặt trên cơ sở việc tống đạt hợp lệ tới địa chỉ của đương sự. Việc xác định địa chỉ của đương sự được thực hiện theo Điều 5 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP (tham khảo sơ đồ sau đây):

Khoản 2 Điều 5: Địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc, nơi có trụ sở đã ghi đúng theo khoản 1 Điều 5 Nghị quyết mà tại thời điểm khởi kiện đã được xác nhận, hoặc các tài liệu, chứng cứ khác xác định được địa chỉ là địa chỉ người bị kiện, NCQLNVLQ theo điểm e khoản 1 Điều 192 BLTTDS.

- Lưu ý: Trường hợp cần UTTP thì lưu ý Công ước về tống đạt và Công ước về thu thập chứng cứ (xem 1.3.6 tiểu mục 1.3 mục 1 phần A trong Phần thứ ba này).

- Sự có mặt của người làm chứng, người giám định, người phiên dịch (Điều 229, 230, 231 BLTTDS):

+ Trường hợp người làm chứng, người giám định vắng mặt thì tùy từng trường hợp HĐXX có thể vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa;

+ Người phiên dịch vắng mặt thì HĐXX phải hoãn phiên tòa (Điều 231).

- Sự có mặt của Kiểm sát viên: HĐXX vẫn tiến hành phiên tòa xét xử dù Kiểm sát viên vắng mặt (Điều 232 BLTTDS).

- Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa (Điều 233 BLTTDS):

+ Thời hạn hoãn phiên tòa không quá 01 tháng; đối với thủ tục rút gọn thì không quá 15 ngày;

+ Quyết định hoãn phiên tòa được Chủ tọa phiên tòa công bố ngay tại phiên tòa và tống đạt cho những người vắng mặt.

- Thủ tục ra bản án quyết định của Tòa án tại phiên tòa (Điều 235 BLTTDS):

+ HĐXX thảo luận tại phòng nghị án, thông qua tại phiên tòa và phải lập thành văn bản đối với: Bản án; Quyết định về: Thay đổi người tiến hành tố tụng; người giám định; người phiên dịch; chuyển vụ án; tạm đình chỉ; đình chỉ giải quyết vụ án; hoãn phiên tòa; quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; tạm ngừng phiên tòa;

+ Quyết định về các vấn đề khác được HĐXX thảo luận thông qua tại phòng xử án không phải lập thành văn bản nhưng được ghi vào biên bản phiên tòa: Quyết định về các vấn đề khác (Ví dụ: không chấp nhận việc: Thay đổi người tiến hành tố tụng, triệu tập nhân chứng, thay đổi địa vị tố tụng của đương sự…);

+ Trường hợp HĐXX nhận đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT tại phiên tòa thì HĐXX xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án: Nếu chấp nhận thì HĐXX ra quyết định áp dụng BPKCTT; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT thì HĐXX phải thông báo ngay tại phòng xử án và ghi vào biên bản phiên tòa (điểm b khoản 2 Điều 133 BLTTDS).

- HĐXX có thể xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 238 BLTTDS.

1. Thủ tục bắt đầu phiên tòa

- VBQPPL: Điều 239 đến Điều 246 BLTTDS, Nghị quyết số 33/2021/QH15, Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP

- Trước khi khai mạc phiên tòa: Thư ký phiên tòa phổ biến nội quy phiên tòa; kiểm tra sự có mặt của những người được triệu tập tham gia phiên tòa, nếu có người vắng mặt thì xác định lý do vắng mặt; yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi HĐXX vào phòng xử án.

- Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa; công bố quyết định đưa vụ án ra xét xử.

- Kiểm tra lại sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên tòa; kiểm tra căn cước và phổ biến quyền, nghĩa vụ của họ.

- Giới thiệu thành phần tiến hành tố tụng.

- Giải quyết yêu cầu xin thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; xem xét yêu cầu hoãn phiên tòa.

- Giải quyết việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập, thay đổi địa vị tố tụng.

2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa (nếu có thỏa thuận)

- VBQPPL: Điều 246 BLTTDS, Nghị quyết số 33/2021/QH15, Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP

- Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”.

- “Thỏa thuận giải quyết vụ án” là thỏa thuận được về toàn bộ vụ án bao gồm: yêu cầu khởi kiện; yêu cầu phản tố (nếu có); yêu cầu độc lập (nếu có) và cả án phí mà các bên phải chịu (nếu có);

- “Thỏa thuận giải quyết vụ án” phải đảm bảo 3 nguyên tắc: tự nguyện - không vi phạm điều cấm của luật - không trái đạo đức xã hội;

- Điều luật chỉ quy định “vi phạm điều cấm của luật” chỉ bao gồm các điều cấm đã được ghi trong Luật - Bộ luật không bao gồm các văn bản dưới luật.

(Trước đây trong BLTTDS 2004 quy định “vi phạm điều cấm của pháp luật” có phạm trù rộng hơn bao gồm cả Luật và các văn bản dưới luật).

3. Tranh tụng tại phiên tòa

- VBQPPL: Điều 247 đến Điều 263 BLTTDS, Nghị quyết số 33/2021/QH15, Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP (Điều 13)

- Vai trò của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong tranh tụng:

+ Chủ tọa phiên tòa là người điều khiển phần tranh tụng

  * Tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến, Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng;

  * Có quyền yêu cầu họ dừng trình bày những ý kiến không có liên quan đến vụ án đang xét xử.

+ Các thành viên của HĐXX, Kiểm sát viên nghe là chủ yếu, chỉ hỏi những vấn đề mà người tham gia tố tụng chưa trình bày rõ.

+ Thư ký phiên tòa ghi đầy đủ các diễn biến tranh tụng vào biên bản phiên tòa và thực hiện các công việc khác theo sự phân công của chủ tọa;

+ Đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người thực hiện việc tranh tụng;

+ Người tham gia tố tụng khác trình bày, trả lời những câu hỏi trong quá trình tranh tụng.

 - Nội dung và trình tự tranh tụng:

+ Trình bày của đương sự, trường hợp có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì người đó trình bày trước, đương sự trình bày bổ sung (Điều 248 BLTTDS).

+ Nội dung của phần trình bày của đương sự:

  * Trình bày rõ các yêu cầu (yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập), những tài liệu, chứng cứ là căn cứ để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ;

  * Trình bày những phản đối các yêu cầu, lý do, những tài liệu, chứng cứ chứng minh sự phản đối của mình là có căn cứ;

  * Tại phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 96 BLTTDS.

+ Kỹ năng của Thẩm phán:

  * Điều hành việc trình bày theo thứ tự: Nguyên đơn trình bày trước, kế tiếp là bị đơn và sau cùng là NCQLNVLQ;

  * Chú ý lắng nghe các lời trình bày của đương sự để xác định những vấn đề đã trình bày rõ, những vấn đề chưa trình bày rõ để đặt câu hỏi yêu cầu đương sự trả lời.

- Hỏi, đáp tại phiên tòa:

+ Đối tượng bị hỏi và phải trả lời bao gồm: Nguyên đơn; bị đơn; NCQLNVLQ; người làm chứng; người giám định)

+ Nhằm đề cao vai trò chủ động của đương sự, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tranh tụng; người có quyền hỏi và thứ tự hỏi được thực hiện như sau:

  * Nguyên đơn hỏi trước;

  * Bị đơn;

  * Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

  * Chủ tọa phiên tòa;

  * Các thành viên HĐXX;

  * Kiểm sát viên.

+ Kỹ năng của Thẩm phán:

  * Điều hành việc hỏi, trả lời câu hỏi đúng trình tự;

  * Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng;

  * HĐXX chỉ hỏi những vấn đề mà đương sự chưa trình bày rõ hoặc trình bày chưa đầy đủ nhằm có đủ cơ sở để HĐXX làm căn cứ giải quyết vụ án.

- Công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án, nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh để kiểm tra đánh giá các tài liệu, chứng cứ mà các bên đã giao nộp hoặc do Tòa án thu thập được trong quá trình tố tụng.

 + Công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án

 HĐXX công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án trong các trường hợp:

  * Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai trong giai đoạn chuẩn bị xét xử;

  * Lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó;

  * Trong các trường hợp khác mà HĐXX thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác.

+ Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh

HĐXX cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa trong trường hợp:

  * Theo yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên;

   * Khi HĐXX xét thấy cần thiết.

- Lưu ý: Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì HĐXX không công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cũng như không cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa.

+ Xem xét vật chứng

  * HĐXX đưa vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa;

  * Khi cần thiết, HĐXX có thể cùng với đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được.

- Phát biểu tranh luận của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự, người đại diện của đương sự.

+ Là phần quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình tranh tụng. Trong phần này các đương sự có quyền phản bác các quan điểm của nhau, lập luận để bảo vệ quan điểm của mình, giúp cho HĐXX hiểu đầy đủ nội dung vụ án, bản chất của tranh chấp và đưa ra nhận định khách quan trong quyết định của bản án.

  * Thứ tự phát biểu: Nguyên đơn à Bị đơn à NCQLNVLQ

+ Lưu ý: Trường hợp có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì người đó trình bày trước, đương sự trình bày bổ sung.

  * Quá trình tranh luận có thể đối đáp lại lời tranh luận của các đương sự khác.

+ Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét hoặc việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì HĐXX quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.

- Phát biểu của Kiểm sát viên:

+ Nội dung phát biểu:

  * Nhận xét về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, HĐXX, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án và tuyên án

  * Về quan điểm của VKS đối với việc giải quyết vụ án.

+ Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.

- Đối với phiên tòa trực tuyến, trường hợp người tham gia tố tụng tại điểm cầu thành phần cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ thì thực hiện như sau:

  + Người tham gia tố tụng tự sao chụp theo hình thức dữ liệu điện tử và gửi cho HĐXX, việc giao nộp thực hiện theo quy định của BLTTDS;

  + Chủ tọa phiên tòa phải công bố (trừ trường hợp tài liệu, chứng cứ liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự), xem xét, đánh giá các tài liệu, chứng cứ này sau khi nhận được bản sao chụp tài liệu, chứng cứ.

4. Tạm ngừng phiên tòa

- VBQPPL: Điều 259 BLTTDS, Nghị quyết số Án lệ số 12/2017/AL, Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP

- Quy định tạm ngừng phiên tòa thể hiện căn cứ giải quyết vụ án là kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các tình tiết, tài liệu, chứng cứ của vụ án phải được kiểm tra, đánh giá tại phiên tòa, trường hợp tại phiên tòa xuất hiện những vấn đề cần phải thu thập, giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ để có cơ sở giải quyết vụ án. Đồng thời giúp cho HĐXX có thể linh hoạt trong quá trình điều hành phiên tòa, bảo đảm cho việc xét xử khách quan, đúng luật và đặc biệt giúp cho HĐXX xử lý được các tình huống diễn ra tại phiên tòa, khuyến khích các đương sự tự hòa giải, thỏa thuận với nhau việc giải quyết vụ án.

- Tạm ngừng phiên tòa khác với hoãn phiên tòa, khi lý do tạm ngừng phiên tòa không còn thì phiên tòa được tiến hành trở lại từ giai đoạn tranh tụng, không phải lặp lại phần thủ tục, phần trình bày rồi không phải trình bày lại, những vấn đề gì mới được trình bày bổ sung.

- Căn cứ tạm ngừng phiên tòa:

 + Người tiến hành tố tụng; người tham gia tố tụng vì lý do sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể tiếp tục tiến hành hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa được;

 + Cần phải thu thập tài liệu, chứng cứ, chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;

 + Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;

 + Cần báo cáo Chánh án để đề nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo Điều 221 BLTTDS.

- Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 01 tháng. Hết thời hạn này xử lý như sau:

 + Nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì HĐXX tiếp tục tiến hành phiên tòa. HĐXX phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và VKS cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa;

 + Nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì HĐXX ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Khi lý do tạm đình chỉ không còn thì Tòa án phải căn cứ Điều 216 BLTTDS để ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự theo Mẫu số 44-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP). Tuy nhiên, trong Mẫu số 44-DS không có nội dung về ngày mở phiên tòa. Vì vậy, kèm theo quyết định tiếp tục giải quyết vụ án, Tòa án gửi thông báo ngày mở lại phiên tòa và phiên tòa sẽ được tiến hành lại từ đầu (Mục 2 Phần IV Công văn số 89/TANDTC-PC ngày 30/6/2020).

4. Nghị án và tuyên án

- VBQPPL: Điều 264 đến Điều 269 BLTTDS, Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP, Nghị quyết số 33/2021/QH15, Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP

- “Chỉ có thành viên HĐXX mới có quyền nghị án”, điều này cho thấy nguyên tắc nghị án không được tiến hành công khai. HĐXX căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng; các quy định của pháp luật; tập quán; tương tự của pháp luật; nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự; án lệ; lẽ công bằng để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án.

- HĐXX cần căn cứ các quy định của Luật, văn bản hướng dẫn pháp luật từng thời kỳ, các Nghị quyết của HĐTP, đường lối giải quyết của HĐTP thể hiện trong các văn bản rút kinh nghiệm, kết luận hội nghị trực tuyến để giải quyết đúng đắn vụ án.

- Bản án sơ thẩm (Điều 266 BLTTDS)

 + Tòa án ra bản án nhân danh Nước CHXHCN Việt Nam.

 + Bản án bao gồm phần mở đầu, phần nội dung vụ án; phần nhận định và phần quyết định;

 + Chủ tọa phiên tòa căn cứ quy định của điều luật, hướng dẫn Mẫu số 52 (ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP) để chuẩn bị dự thảo bản án đối với phần mở đầu và phần nội dung vụ án theo trình bày của các đương sự. Phần nhận định và phần quyết định được hoàn thiện thông qua phần nghị án của HĐXX.

- Tuyên án:

 + HĐXX tuyên án với sự có mặt của các đương sự, cơ quan, tổ chức;

 + Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa trong phần bắt đầu phiên tòa và phần tranh tụng nhưng vắng mặt khi tuyên án thì HĐXX vẫn tuyên án, nhưng cần ghi biên bản phiên tòa lý do vắng mặt;

 + Trường hợp xét xử kín thì chỉ tuyên phần mở đầu và phần quyết định.

5. Công việc sau phiên tòa

- VBQPPL: Điều 268, 269 BLTTDS

- Sau phiên tòa, Chủ tọa hoàn tất bản án, quyết định, biên bản nghị án, kiểm tra và ký vào biên bản phiên tòa, ký phát hành bản án, quyết định để tống đạt cho các đương sự; giao cho VKS cùng cấp và các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

- Chỉ sửa chữa, bổ sung bản án về lỗi chính tả, số liệu nhầm lẫn hoặc tính toán sai.

- Việc sửa chữa, bổ sung do Thẩm phán và Hội thẩm là thành viên HĐXX đã ra bản án ra Quyết định sửa chữa, bổ sung. Trường hợp Thẩm phán không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán thì do Chánh án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung.

Công ty Luật TNHH ANP:

- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM

- Hotline: 090.360.1234

    Chia sẻ:

Để lại thông tin tư vấn

G