QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

1. Pháp luật áp dụng

VBQPPL:

- BLTTDS (Chương XXIII Phần thứ sáu)

- Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP

- Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC

Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

· Áp dụng những quy định tại Phần thứ sáu “Thủ tục giải quyết việc dân sự” của BLTTDS. Trường hợp Phần này không quy định thì áp dụng những quy định khác của BLTTDS để giải quyết việc dân sự (Điều 361 BLTTDS).

· Khi áp dụng các quy định khác của BLTTDS, cần phải viện dẫn Điều 361 BLTTDS. Ví dụ: Khi ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết việc dân sự phải viện dẫn cả Điều 361 và Điều 214 BLTTDS.

2. Thụ lý việc dân sự

VBQPPL:

- BLTTDS (Điều 362, 363, 364, khoản 4 Điều 143, khoản 2 Điều 146)

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 (khoản 2 Điều 11, Điều 13, khoản 1 Điều 36)

2.1. Nhận đơn

- Bộ phận tiếp nhận đơn (Thư ký hoặc Tổ hành chính tư pháp do Tòa án phân công) phải nhận đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo do người nộp đơn yêu cầu nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp nhận đơn yêu cầu được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn.

- Cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người yêu cầu theo Mẫu số 03-VDS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP), trường hợp nhận đơn qua bưu chính hoặc cổng thông tin điện tử thì gửi thông báo nhận đơn cho người yêu cầu.

- Trình Chánh án phân công Thẩm phán xét đơn yêu cầu.

2.2. Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn yêu cầu

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Chánh án hoặc Phó Chánh án (được Chánh án ủy quyền) phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.

2.3. Xem xét đơn yêu cầu

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Thẩm phán được Chánh án phân công xét đơn yêu cầu phải nghiên cứu đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo và sẽ ra một trong các quyết định sau:

+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu:

 * Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 BLTTDS, Mẫu số 01-VDS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP) thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung; thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 04-VDS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP);

 * Trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự;

 * Hết thời hạn nêu tại Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu (Mẫu số 04-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP) người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.

+ Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý đơn yêu cầu khi có đủ các điều kiện sau đây:

 * Đơn yêu cầu ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 BLTTDS hoặc đã sửa đổi, bổ sung đầy đủ theo yêu cầu của Thẩm phán;

 * Nội dung của đơn yêu cầu có phù hợp với các loại việc dân sự quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27, các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29, các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 31, các khoản 1, 2 và 5 Điều 33 BLTTDS.

+ Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:

 * Thông báo về việc nộp tạm ứng lệ phí theo Mẫu số 05-VDS (ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP) cho người yêu cầu giải quyết việc dân sự để họ thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

 * Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự;

 * Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

+ Trả lại đơn yêu cầu:

Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu trong những trường hợp sau đây:

 * Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

 * Sự việc đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;

* Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

  _ Áp dụng trong trường hợp nội dung của đơn yêu cầu có phù hợp với các loại việc dân sự quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27, các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29, các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 31, các khoản 1, 2 và 5 Điều 33 BLTTDS;

 _ Đối với việc yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; yêu cầu công nhận phán quyết trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thì không trả đơn mà giải quyết theo thủ tục quy định tại Phần thứ bảy BLTTDS.

 * Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 363 BLTTDS;

 * Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 363 BLTTDS, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

 * Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;

 * Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật (trường hợp có luật khác quy định).

· Lưu ý: Thủ tục giải quyết khiếu nại trả lại đơn như Điều 194 BLTTDS.

2.4. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự

- VBQPPL:

+ BLTTDS (các Điều 35, 36, 37, 470 và 471)

+ Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP

- Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

+ Phải xác định đúng thẩm quyền giải quyết việc dân sự, đặc biệt là thẩm quyền của Toà án các cấp. Ngoài các quy định chung phân biệt thẩm quyền giữa Tòa án cấp tỉnh và Tòa án cấp huyện (các Điều 35 và 36 BLTTDS) cần chú ý là các yêu cầu về công nhận hay không công nhận bản án, quyết định của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đều thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh.

+ Cũng như việc giải quyết các vụ án dân sự, việc giải quyết các việc dân sự có yếu tố nước ngoài cần lưu ý đến quy định “không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án” (Điều 471 BLTTDS).

+ Trường hợp khi xác định thuộc thẩm quyền của Tòa chuyên trách nào sẽ do Chánh án quyết định và việc đã thụ lý rồi mới phát hiện thuộc thẩm quyền Tòa chuyên trách khác thì Tòa chuyên trách đã thụ lý vẫn tiếp tục giải quyết cũng áp dụng với việc dân sự.

+ Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án giải quyết việc dân sự được quy định tại khoản 2 Điều 39 BLTTDS.

+ Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của người yêu cầu được quy định tại khoản 2 Điều 40 BLTTDS.

+ Lưu ý: “Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam” đối với những việc dân sự có yếu tố nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 470 BLTTDS.

3. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

VBQPPL: BLTTDS (Điều 366)

- Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

+ Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp BLTTDS có quy định khác.

+ Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 366 BLTTDS, Tòa án tiến hành công việc sau đây:

+ Yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản; ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu.

- Lưu ý:

+ Việc dân sự chỉ có người yêu cầu, không có bị đơn, nhưng có “NCQLNVLQ”;

+ Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, do vậy, không có thủ tục hòa giải. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 54 Luật HN & GĐ, khoản 2 Điều 397 BLTTDS thì khi giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Thẩm phán phải hoà giải tại phiên họp.

4. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự

4.1. Thành phần giải quyết việc dân sự

- VBQPPL: BLTTDS (Điều 67)

- Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

+ Việc giải quyết các phần liên quan đến TTTM Việt Nam (khoản 2 Điều 31 BLTTDS) thì thành phần giải quyết tuân theo pháp luật về TTTM (khoản 3 Điều 67 BLTTDS).

+ Các việc dân sự khác ngoài hai loại việc quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 67 BLTTDS do một Thẩm phán giải quyết (khoản 2 Điều 67 BLTTDS).

4.2. Về sự tham gia của đại diện VKS

VBQPPL:

- BLTTDS (khoản 2 Điều 21 và khoản 1 Điều 367)

- Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC

Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

+ VKS tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự đối với tất cả các loại việc dân sự (khoản 2 Điều 21 BLTTDS).

+ Kiểm sát viên vắng mặt thì vẫn tiến hành phiên họp (khoản 1 Điều 367 BLTTDS).

4.3. Về sự có mặt của những người tham gia tố tụng

- VBQPPL: BLTTDS (Điều 20; khoản 2 Điều 367)

- Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

+ Người có đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ “phải tham gia phiên họp” theo giấy triệu tập của Tòa án. Hậu quả sự vắng mặt của họ được quy định giống như sự vắng mặt của nguyên đơn (Điều 227 BLTTDS) tại phiên tòa (khoản 2 Điều 367 BLTTDS).

+ NCQLNVLQ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ “được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp”. Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người phiên dịch, người giám định. Theo quy định tại khoản 3 Điều 367 BLTTDS thì việc hoãn phiên họp hay vẫn tiến hành phiên họp khi có người vắng mặt do Tòa án quyết định.

+ Theo quy định tại Điều 20 BLTTDS thì phải có người phiên dịch trong trường hợp người tham gia tố tụng sử dụng tiếng dân tộc của họ hoặc khi người tham gia tố tụng không sử dụng tiếng Việt.

+ Trường hợp người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại.

5. Thủ tục tiến hành phiên họp

- VBQPPL: BLTTDS (Điều 369)

- Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

+ Thư ký phiên họp báo cáo Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp.

+ Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp bằng cách tuyên bố: “Hôm nay, ngày... tháng... năm..., TAND huyện (tỉnh)... mở phiên họp công khai giải quyết yêu cầu... Tôi xin tuyên bố khai mạc phiên họp”. Sau đó, Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp kiểm tra sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ; giải thích quyền, nghĩa vụ của người tham gia phiên họp.

+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của những yêu cầu này.

+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NCQLNVLQ, NCQLNVLQ hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết việc dân sự.

+ Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn (nếu có).

+ Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét tài liệu, chứng cứ.

+ Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của VKS về việc giải quyết việc dân sự và gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu hồ sơ việc dân sự ngay sau khi kết thúc phiên họp.

+ Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.

+ Trường hợp có người vắng mặt thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp trước khi xem xét tài liệu, chứng cứ.

+ Lưu ý:

 * “Quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự” đã được quy định là một phần của phiên họp (điểm h khoản 1 Điều 369 BLTTDS). Do vậy, quyết định giải quyết việc dân sự phải được công bố ngay tại phiên họp.

* Tòa án cũng có quyền áp dụng những quy định cụ thể về phiên tòa khi tiến hành phiên họp theo tinh thần quy định tại Điều 361 BLTTDS và cũng chỉ được thực hiện trong giới hạn những quy định của BLTTDS. Ví dụ: Việc kéo dài thời gian ra quyết định không dài hơn thời gian nghị án quy định tại khoản 4 Điều 264 BLTTDS (05 ngày làm việc); việc sửa chữa, bổ sung quyết định không được vượt quá quy định tại Điều 268 BLTTDS về sửa chữa, bổ sung bản án.

+ Quyết định giải quyết việc dân sự được quy định tại Điều 370 BLTTDS.

6.  Kháng cáo, kháng nghị, thủ tục phúc thẩm việc dân sự

- VBQPPL: BLTTDS (các Điều 371, 372, 373 và 375)Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

- Đối tượng kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, NCQLNVLQ đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo và VKS cùng cấp, VKS cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên một cấp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ các quyết định giải quyết việc dân sự sau: (1) Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án; (2) Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; (3) Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

- Thời hạn kháng cáo của người yêu cầu và NCQLNVLQ đến việc giải quyết việc dân sự là 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Trường hợp họ không có mặt tại phiên họp thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được quyết định hoặc quyết định được niêm yết, thông báo.

- Thời hạn kháng nghị của VKS cùng cấp là 10 ngày, của VKS cấp trên là 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

- Thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận kháng cáo, kháng nghị. Trong thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị, Tòa án có thể tiến hành các công việc sau:

+ Yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc;

+ Ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ;

+ Triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá. Trường hợp hết thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị (15 ngày) thì thời hạn được kéo dài nhưng không quá 15 ngày;

+ Ra quyết định đình chỉ giải quyết việc xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm, nếu tất các người kháng cáo rút kháng cáo, VKS rút kháng nghị;

+ Quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.

- Thủ tục tiến hành phiên họp phúc thẩm giải quyết về việc dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 375 BLTTDS.

Công ty Luật TNHH ANP:

- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM

- Hotline: 090.360.1234

    Chia sẻ:

Để lại thông tin tư vấn

G