THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ TẠI TOÀ ÁN CẤP PHÚC THẨM
1. Kháng cáo, kháng nghị
- VBQPPL: Điều 270 đến Điều 284 BLTTDS
- Tiếp nhận đơn kháng cáo
+ Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo có trách nhiệm tiếp nhận đơn kháng cáo và những tài liệu kèm theo;
+ Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục theo quy định.
- Kiểm tra và xử lý đơn kháng cáo
+ Cần xác định người có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 BLTTDS;
+ Xác định tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 BLTTDS.
- Lưu ý: Nếu người đại diện của đương sự là pháp nhân thì theo khoản 2 Điều 137 BLDS và Điều 12 Luật DN thì pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật. Khi xác định người đại diện theo pháp luật đối với các tổ chức cần kiểm tra, đối chiếu Điều lệ của tổ chức đó.
+ Kiểm tra việc kháng cáo có quá hạn không?
* Kháng cáo trong hạn:
_ Kháng cáo trong hạn là kháng cáo đúng thời hạn quy định tại Điều 273 BLTTDS, được xác định cụ thể như sau:
_ Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày:
> Trường hợp đương sự, người đại diện của đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện theo Điều 187 BLTTDS có mặt tại phiên tòa, kể cả trường hợp đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn tính từ ngày tuyên án;
> Trường hợp đương sự, người đại diện của đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện theo Điều 187 BLTTDS không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
_ Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm: Thời hạn kháng cáo là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của BLTTDS
_ Xác định ngày kháng cáo:
> Trường hợp người kháng cáo trực tiếp nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn kháng cáo;
> Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì;
> Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
_ Phương pháp tính thời hạn:
> Theo quy định tại khoản 2 Điều 147 BLDS: “Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định”. Vì vậy, thời hạn kháng cáo được bắt đầu tính từ ngày tiếp theo của ngày xác định tính thời hạn kháng cáo.
Ví dụ: Trường hợp thời hạn kháng cáo tính từ ngày tuyên án, ngày tuyên án là ngày 01/3/2021 thì thời gian kháng cáo 15 ngày bắt đầu tính từ ngày 02/3/2021, ngày cuối cùng của ngày kháng cáo là ngày 16/3/2021.
> Khi ngày cuối cùng của thời hạn kháng cáo là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kháng cáo kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó
Ví dụ: Ngày kết thúc thời hạn kháng cáo là 10/7/2021 (ngày thứ bảy), nên phải xác định ngày kháng cáo cuối cùng là ngày 12/7/2021 (ngày thứ hai).
* Kháng cáo quá hạn:
_ Kháng cáo quá hạn là kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 BLTTDS. Giải quyết việc kháng cáo quá hạn như sau:
_ Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
_ Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Xét kháng cáo quá hạn:
> Thẩm quyền: Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án sơ thẩm.
> Thủ tục:
# Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp trên trực tiếp thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn.
# Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện VKS cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
# Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện VKS tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
> Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và VKS cùng cấp.
Lưu ý: Nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì chuyển hồ sơ kháng cáo về Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do BLTTDS quy định.
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo:
Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 272 BLTTDS thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
+ Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:
* Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;
* Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án;
* Trường hợp hết thời hạn yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo.
+ Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm:
* Sau khi xác định hồ sơ kháng cáo hợp lệ hoặc trường hợp kháng cáo quá hạn nhưng được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
* Người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
* Hết thời hạn mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo.
* Lưu ý: Trường hợp sau khi hết thời hạn, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.
- Tiếp nhận Văn bản kháng nghị của VKS.
- Chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm.
2. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
2.1. Thụ lý vụ án để chuẩn bị xét xử phúc thẩm
- VBQPPL: Điều 285 đến Điều 292 BLTTDS
- Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và VKS cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
- Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập HĐXX phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm Chủ tọa phiên tòa.
2.2.Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm (Điều 286 BLTTDS)
- Thời hạn xét xử: 02 tháng kể từ ngày thụ lý; trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì chánh án quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử không quá 01 tháng
- Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm thì thời hạn được tính lại kể từ khi có quyết định tiếp tục giải quyết.
- Thời hạn nêu trên không áp dụng đối với vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài.
2.3. Những công việc thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
- Tiếp nhận tài liệu, chứng cứ do đương sự giao nộp
+ Đương sự được giao nộp tài liệu, chứng cứ ở cấp phúc thẩm trong trường hợp sau:
* Tòa sơ thẩm đã yêu cầu nhưng không thể nộp do lý do chính đáng;
* Tòa sơ thẩm không yêu cầu giao nộp hoặc đương sự không thể biết trong giai đoạn sơ thẩm.
+ Tòa án tiếp nhận tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 96 BLTTDS.
- Xem xét ra các quyết định tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm.
+ Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm (Điều 288 BLTTDS):
* Căn cứ tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 214 BLTTDS;
* Quyết định tạm đình chỉ có hiệu lực pháp luật ngay (không có quyền kháng cáo, kháng nghị) và được gửi cho các đương sự và VKS cùng cấp;
* Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 BLTTDS không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, VKS cùng cấp.
+ Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm (Điều 289 BLTTDS):
* Căn cứ ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm:
_ Những trường hợp thuộc điểm a, b khoản 1 Điều 217 BLTTDS;
_ Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo; VKS rút toàn bộ kháng nghị;
_ Việc rút kháng cáo, kháng nghị trước khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm do Thẩm phán ra quyết định; nếu đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì do HĐXX ra quyết định đình chỉ;
_ Trường hợp rút một phần kháng cáo, kháng nghị thì HĐXX nhận định và quyết định đình chỉ phần đã rút trong bản án (không phải ra quyết định riêng rẽ);
* Quyết định đình chỉ có hiệu lực pháp luật ngay.
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm (Điều 290 BLTTDS);
+ Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT (Điều 291 BLTTDS): Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT.
Lưu ý: Đây là yêu cầu tại cấp phúc thẩm chứ không phải là yêu cầu khiếu nại đối với quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT mà cấp sơ thẩm đã quyết định (bởi việc khiếu nại các quyết định này của cấp sơ thẩm không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp phúc thẩm).
+ Quyết định thay đổi, không chấp nhận thay đổi người tiến hành tố tụng.
2.4. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
- VBQPPL: Điều 284 BLTTDS
- Không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu nếu người kháng cáo bổ sung kháng cáo, VKS thay đổi, bổ sung kháng nghị trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
- Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm việc thay đổi, bổ sung kháng cáo, kháng nghị không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
- Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm nếu trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm người kháng cáo rút kháng cáo, VKS rút kháng nghị.
- Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Chủ tọa phiên tòa quyết định; tại phiên tòa do HĐXX quyết định.
- Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải bằng văn bản; tại phiên tòa bằng ý kiến trực tiếp và được ghi trong biên bản phiên tòa.
2.5. Triệu tập những người tham gia tố tụng
- VBQPPL: Điều 294 BLTTDS, Nghị quyết số 33/2021/QH15, Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP
- Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán phải yêu cầu bộ phận chức năng gửi giấy:
+ Triệu tập những người tham gia phiên tòa phúc thẩm, bao gồm:
* Người kháng cáo;
* Đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
* Tòa án có thể triệu tập người tham gia tố tụng khác nếu thấy cần thiết.
+ Thông báo, mời Kiểm sát viên VKS cùng cấp.
- Việc gửi giấy báo có thể thông qua dịch vụ bưu chính hoặc tống đạt trực tiếp.
- Trường hợp vụ án được xét xử trực tuyến thì việc ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử, triệu tập những người tham gia phiên tòa thực hiện như thủ tục trực tuyến phần sơ thẩm.
3. Phiên tòa phúc thẩm
- VBQPPL: Điều 293 đến Điều 313 BLTTDS, Nghị quyết số 33/2021/QH15, Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP
3.1. Phần bắt đầu phiên tòa phúc thẩm
- Việc chuẩn bị khai mạc phiên tòa và thủ tục bắt đầu phiên tòa được thực hiện tương tự như phiên tòa sơ thẩm.
- Quyết định hoãn phiên tòa
+ Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì HĐXX ra quyết định hoãn phiên tòa (khoản 2 Điều 56 BLTTDS);
+ Vắng Kiểm sát viên:
* Trường hợp vụ án có kháng nghị của VKS thì hoãn phiên tòa;
* Trường hợp vụ án không có kháng nghị của VKS thì không hoãn phiên tòa.
- Vắng mặt đương sự:
* Triệu tập hợp lệ thứ nhất: Vắng mặt người kháng cáo, người liên quan đến nội dung kháng cáo thì Tòa án hoãn phiên tòa;
* Triệu tập hợp lệ lần thứ hai: Người kháng cáo vắng mặt được coi là từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo trừ trường hợp có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
_ Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa;
_ Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo vắng mặt, có người kháng cáo có mặt thì phiên tòa tiếp tục xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó;
_ Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
+ Thời hạn hoãn phiên tòa theo Điều 233 BLTTDS (01 tháng).
- Trường hợp vụ án được xét xử trực tuyến thì thủ tục thực hiện như thủ tục trực tuyến phần sơ thẩm.
3.2. Hỏi và giải quyết việc nguyên đơn rút đơn khởi kiện, việc thay đổi kháng cáo, kháng nghị, việc thỏa thuận của đương sự
- Sau khi kết thúc phần thủ tục, một thành viên HĐXX công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị (Điều 298 BLTTDS).
- Chủ tọa phiên tòa hỏi các vấn đề sau đây (Điều 298 BLTTDS):
+ Nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không?
Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì giải quyết như sau:
+ Người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không?
* Nếu rút toàn bộ kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. Nếu rút một phần kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút đó và xét xử đối với phần kháng cáo, kháng nghị còn lại;
* Trường hợp bổ sung kháng cáo, kháng nghị vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì không xem xét nội dung vượt quá.
+ Hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không (điểm c khoản 2 Điều 298, Điều 300 BLTTDS), nếu có thì giải quyết như sau:
* HĐXX ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự khi có những điều kiện sau đây:
_ Nếu thỏa thuận là tự nguyện;
_ Nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
* Các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc chịu án phí. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định theo pháp luật.
- Trường hợp vụ án được xét xử trực tuyến thì thủ tục thực hiện như thủ tục trực tuyến phần sơ thẩm.
3.3. Tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm
- VBQPPL: Điều 247, 302, 303, 304 và 305 BLTTDS
Nguyên tắc, nội dung và trình tự tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm tương tự như sơ thẩm. Tuy nhiên, do tính chất và phạm vi xét xử phúc thẩm khác sơ thẩm nên trong phần tranh tụng có những vấn đề cần lưu ý thực hiện như sau:
Trình tự trình bày tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau:
- Trình bày việc kháng cáo, kháng nghị và các vấn đề liên quan đến kháng cáo, kháng nghị:
+ Trường hợp vụ án có kháng cáo, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trình bày kháng cáo, đương sự có thể bổ sung; nếu không có người bảo vệ quyền và lợi hợp pháp cho đương sự thì đương sự trình bày kháng cáo;
+ Lưu ý: Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự:
* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn;
* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn;
* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NCQLNVLQ kháng cáo và NCQLNVLQ.
+ Trường hợp vụ án có kháng nghị, Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị;
+ Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự liên quan đến kháng cáo, kháng nghị có quyền trình bày quan điểm về nội dung kháng cáo, kháng nghị.
- Việc xuất trình tài liệu, chứng cứ:
+ Đương sự có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 96, khoản 3 Điều 302 BLTTDS;
+ Kiểm sát viên xuất trình tài liệu, chứng cứ liên quan đến kháng nghị theo quy định tại khoản 6 Điều 97, khoản 3 Điều 302 BLTTDS.
- Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm thực hiện như phiên tòa sơ thẩm. Tuy nhiên, về nội dung, chỉ hỏi và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
- HĐXX tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm theo Điều 259 BLTTDS.
- Trình tự tranh luận được tiến hành như sau:
+ Đương sự, người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm.
+ Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà đương sự đã nêu.
- Sau khi kết thúc tranh luận, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của VKS về việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn phúc thẩm.
- Trường hợp vụ án được xét xử trực tuyến thì thủ tục thực hiện như thủ tục trực tuyến phần sơ thẩm.
3.4. Ra bản án, quyết định phúc thẩm
- VBQPPL: Điều 307, 310 và 311 BLTTDS; Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP
- Nghị án được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm.
- Quyết định của HĐXX phúc thẩm:
+ Giữ nguyên bản án sơ thẩm: Áp dụng trong trường hợp tất cả các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ, đúng quy định của pháp luật;
+ Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm: Áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật nhưng có một trong những điều kiện sau đây:
* Việc thu thập chứng cứ của Tòa án sơ thẩm đã đầy đủ và đúng theo Chương VII BLTTDS;
* Việc thu thập chứng cứ của Tòa án sơ thẩm tuy chưa thực hiện đầy đủ nhưng đã được bổ sung đầy đủ tại phiên tòa phúc thẩm.
+ Hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm: Áp dụng khi có trong những trường hợp sau đây (Điều 310 BLTTDS):
* Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không đúng quy định tại Chương VII BLTTDS mà không thể khắc phục, bổ sung tại cấp phúc thẩm;
* Thành phần HĐXX sơ thẩm không đúng quy định;
* Vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
+ Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án (Điều 311 BLTTDS): Áp dụng trong trường hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 BLTTDS.
+ Lưu ý: Trong trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì HĐXX phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không. Nếu bị đơn vắng mặt mà chứng minh được bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và hủy bản án sơ thẩm, đình chỉ giải quyết vụ án theo điểm b khoản 1 Điều 299 và Điều 311 BLTTDS.
+ Đình chỉ xét xử phúc thẩm: Áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
* Theo quy định tại khoản 2 Điều 289 BLTTDS;
* Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt theo khoản 3 Điều 296 BLTTDS.
- Bản án phúc thẩm (Điều 313 BLTTDS):
+ Cách thức trình bày và nội dung theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP để chuẩn bị dự thảo bản án đối với phần mở đầu và phần nội dung vụ án theo bản án sơ thẩm; kháng cáo, kháng nghị. Phần nhận định và phần quyết định được hoàn thiện thông qua phần nghị án của HĐXX.
- Trường hợp vụ án được xét xử trực tuyến thì thủ tục thực hiện như thủ tục trực tuyến phần sơ thẩm.
4. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
- VBQPPL: Điều 314 BLTTDS
- HĐXX phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi quyết định.
- Thời hạn mở phiên họp là 01 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
- Kiểm sát viên VKS cùng cấp tham gia phiên họp, nếu vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp do VKS kháng nghị.
- Trình tự phiên họp:
+ Một thành viên HĐXX phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị, các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có). HĐXX nghe các đương sự được triệu tập trình bày;
+ Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của VKS;
+ HĐXX phúc thẩm thảo luận và có quyền:
* Giữ nguyên quyết định sơ thẩm;
* Sửa quyết định sơ thẩm;
* Hủy quyết định sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
- Quyết định phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày ra quyết định.
- Lưu ý: Không có thủ tục công bố quyết định phúc thẩm nên sau khi nghe Kiểm sát viên phát biểu; HĐXX phúc thẩm thảo luận và ban hành quyết định.
Công ty Luật TNHH ANP:
- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
- Hotline: 090.360.1234