Thủ tục giám đốc thẩm

Thủ tục giám đốc thẩm

VBQPPL:

- BLTTDS (Chương XX, từ Điều 325 đến Điều 350)

1. Tính chất của GĐT

- GĐT là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

- GĐT là thủ tục đặc biệt, chỉ được tiến hành xét xử theo thủ tục GĐT khi có kháng nghị theo thủ tục GĐT; quy trình giải quyết GĐT bao gồm hai giai đoạn:

+ Một là: Giải quyết các đề nghị, thông báo, kiến nghị theo thủ tục GĐT;

+ Hai là: Xét xử theo thủ tục GĐT.

- Đối tượng giải quyết GĐT là những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:

+ Bản án dân sự sơ thẩm, bản án dân sự phúc thẩm;

+ Quyết định dân sự GĐT, trừ quyết định GĐT của HĐTP;

+ Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

+ Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;

+ Các quyết định khác của Tòa án nhằm kết thúc giải quyết vụ việc dân sự.

2. Giải quyết các đề nghị, thông báo, kiến nghị theo thủ tục GĐT

VBQPPL:

- BLTTDS (Điều 326)

Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục GĐT khi có một trong những căn cứ sau đây:

+ Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.

Là thuộc một trong những trường hợp sau đây:

+ Tòa án không xem xét, đánh giá toàn diện các tài liệu, chứng cứ được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được;

+ Không căn cứ vào tài liệu, chứng cứ được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa dẫn đến kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với các tài liệu, chứng cứ phản ánh đúng sự thật khách quan của vụ án, làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích chính đáng của đương sự, có thể gây thiệt hại cho họ về vật chất, tinh thần.

+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật.

Thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Xác định không đúng hoặc không đầy đủ tư cách tham gia tố tụng của người tham gia tố tụng;

+ Nhập hoặc tách vụ án không đúng quy định tại Điều 42 BLTTDS làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ tố tụng của đương sự;

+ Không cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng hoặc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không đúng quy định cho đương sự, người tham gia tố tụng khác ảnh hưởng đến quyền được tham gia tố tụng của họ;

+ Không có người phiên dịch trong trường hợp người tham gia tố tụng dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình hoặc người tham gia tố tụng khuyết tật nghe, nói;

+ Không từ chối tiến hành, tham gia tố tụng hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong trường hợp quy định tại các điều 52, 53, 54, 60, khoản 2 Điều 80, khoản 2 Điều 82 BLTTDS;

+ Việc thu thập tài liệu, chứng cứ để chứng minh đối với vụ án không đúng trình tự, thủ tục quy định của BLTTDS làm cho việc giải quyết vụ án thiếu căn cứ;

+ Các vi phạm khác làm cho các đương sự không thể thực hiện đầy đủ quyền hoặc nghĩa vụ tố tụng dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ.

+ Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

+ Là trường hợp Tòa án áp dụng không đúng quy định của pháp luật để giải quyết vụ án dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

 

3. Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục GĐT

- VBQPPL: BLTTDS (điểm g khoản 1 Điều 47, Điều 327, Điều 328, Điều 329)

- Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

+ Đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục GĐT.

+ Đơn đề nghị lần đầu: Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

+ Đơn đề nghị lần thứ hai: Phải có đủ 2 điều kiện:

  * Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 BLTTDS;

 * Sau khi hết thời hạn kháng nghị theo Điều 334 BLTTDS đương sự làm đơn đề nghị lần thứ 2.

+ Tòa án, VKS hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị biết để xem xét giải quyết theo thủ tục GĐT trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

+ Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án TAND cấp cao kiến nghị xem xét kháng nghị theo thủ tục GĐT bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ kháng nghị.

4. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục GĐT

- VBQPPL: BLTTDS (Điều 331)

- Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

+ Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC kháng nghị:

+ Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao;

+ Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định GĐT của HĐTP TANDTC.

- Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao kháng nghị:

+ Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh;

+ Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

5. Thủ tục nhận và thụ lý giải quyết đơn đề nghị, thông báo, kiến nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục GĐT tại Tòa án

- VBQPPL: BLTTDS (Điều 328, Điều 329, Điều 330)

- Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

+ Hồ sơ đề nghị:

 * Đơn đề nghị phải có đầy đủ những nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 328 BLTTDS;

 * Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

+ Thủ tục gửi và nhận đề nghị:

 * Đương sự nộp đơn đề nghị trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;

 * Tòa án nhận đơn đề nghị phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự;

 * Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi.

+ Thụ lý đề nghị:

 * Tòa án chỉ thụ lý đề nghị khi có đủ các nội dung quy định tại Điều 328 BLTTDS;

 * Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 BLTTDS thì Tòa án yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, VKS trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.

6. Giải quyết đề nghị kháng nghị theo thủ tục GĐT

- Chánh án TAND cấp cao phân công Thẩm phán cao cấp của TAND cấp cao nghiên cứu đề nghị và hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án TAND cấp cao xem xét, quyết định kháng nghị.

- Chánh án TANDTC phân công Thẩm phán TANDTC nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án TANDTC xem xét, quyết định kháng nghị.

- Các Vụ Giám đốc kiểm tra của TANDTC, các Phòng giám đốc kiểm tra của TAND cấp cao phân công Thẩm tra viên giúp Thẩm phán TANDTC hoặc Thẩm phán TAND cấp cao trong quá trình giải quyết đề nghị.

- Đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục GĐT theo những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 330 BLTTDS.

- Thẩm phán được phân công nghiên cứu đơn đề nghị có quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ.

- Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền yêu cầu hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 332 BLTTDS.

- Thời hạn kháng nghị theo thủ tục GĐT:

- Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

- Trường hợp sau 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm:

+ Đương sự đã có đơn đề nghị trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và sau 03 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;

+ Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 BLTTDS.

- Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị GĐT:

+ Người đã kháng nghị GĐT có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị;

+ Người đã kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa GĐT. Việc rút kháng nghị phải được thực hiện bằng quyết định;

+ Khi nhận được quyết định rút toàn bộ kháng nghị, Tòa án GĐT ra quyết định đình chỉ việc xét xử GĐT.

7. Phiên tòa Giám đốc thẩm

VBQPPL: BLTTDS (từ Điều 337 đến Điều 348)

7.1.  Thẩm quyền xét xử GĐT

- TAND cấp cao: Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao GĐT bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau:

+ HĐXX gồm 03 Thẩm phán đối với bản án, quyết định bị kháng nghị theo thủ tục GĐT;

+ Toàn thể Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao xét xử GĐT đối với những vụ việc có tính chất phức tạp hoặc đã xét xử bằng HĐXX gồm 03 Thẩm phán nhưng khi biểu quyết không đạt được sự thống nhất.

- TANDTC: HĐTP TANDTC GĐT bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao bị kháng nghị như sau:

+ HĐXX gồm 05 Thẩm phán TANDTC đối với bản án, quyết định bị kháng nghị theo thủ tục GĐT;

+ Toàn thể HĐTP TANDTC xét xử GĐT đối với bản án, quyết định có tính chất phức tạp hoặc đã xét xử bằng HĐXX 05 Thẩm phán nhưng khi biểu quyết không đạt được sự thống nhất.

- Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền GĐT của TAND cấp cao và TANDTC thì TANDTC có thẩm quyền GĐT toàn bộ vụ án.

- Lưu ý: Những vụ án có tính chất phức tạp là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Quy định của pháp luật về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất;

+ Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;

+ Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.

7.2.  Chuẩn bị phiên tòa GĐT

- Thời hạn mở phiên tòa GĐT là 04 tháng, kể từ ngày Tòa án có thẩm quyền GĐT nhận được kháng nghị và hồ sơ vụ án (Điều 339 BLTTDS).

- Chuẩn bị phiên tòa GĐT (Điều 340 BLTTDS):

+ Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa;

- Thẩm phán được phân công phải:

+ Nghiên cứu hồ sơ: chuẩn bị các tài liệu và các văn bản pháp luật;

+ Lập Bản thuyết trình.

7.3. Những người tham gia phiên tòa GĐT (Điều 338 BLTTDS)

Phải có sự tham gia của VKS cùng cấp, nếu vắng mặt phải hoãn phiên tòa.

- Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị (trong trường hợp cần thiết thì Tòa án triệu tập họ tham gia phiên tòa, nếu họ vắng mặt thì HĐXX GĐT vẫn tiến hành phiên tòa).

7.4. Thủ tục xét xử tại phiên tòa GĐT (Điều 341 BLTTDS)

Phiên tòa GĐT được tiến hành như sau:

- Chủ tọa khai mạc phiên tòa;

- Một thành viên HĐXX GĐT trình bày:

+ Tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

+ Các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị.

+ Lưu ý: Trường hợp VKS kháng nghị thì đại diện VKS trình bày nội dung kháng nghị.

- Đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa GĐT trình bày ý kiến về những vấn đề mà HĐXX GĐT yêu cầu. Trường hợp họ vắng mặt nhưng có văn bản trình bày ý kiến thì HĐXX GĐT công bố ý kiến của họ.

- Đại diện VKS phát biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.

(Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, đại diện VKS phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án).

- Các thành viên HĐXX GĐT phát biểu ý kiến và thảo luận.

- HĐXX GĐT nghị án và biểu quyết về việc giải quyết vụ án.

- Công bố nội dung quyết định về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa.

- Lưu ý:

+ Trường hợp Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 337 BLTTDS thì quyết định của HĐXX phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.

+ Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 337 BLTTDS thì phiên tòa xét xử của toàn thể Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

+ Trường hợp HĐTP TANDTC xét xử theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 337 BLTTDS thì quyết định của HĐXX phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.

+ Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 337 BLTTDS thì phiên tòa xét xử của toàn thể HĐTP TANDTC phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của HĐTP phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

7.5. Phạm vi GĐT (Điều 342 BLTTDS)

- HĐXX GĐT chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.

- HĐXX GĐT có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.

7.6. Thẩm quyền của HĐXX GĐT (Điều 343 và Điều 344 BLTTDS)

- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (áp dụng khoản 1 Điều 343 BLTTDS): Áp dụng trong trường hợp nội dung kháng nghị không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 326 BLTTDS.

- Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa (áp dụng khoản 2 Điều 343, Điều 344 BLTTDS).

+ Áp dụng khi có hai điều kiện:

 * Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị có những sai sót thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 326 BLTTDS;

 * Bản án, quyết định cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa một phần hay toàn bộ là bản án, quyết định đã giải quyết hoàn toàn đúng pháp luật.

- Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì HĐXX GĐT phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.

- Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm (áp dụng khoản 3 Điều 343, Điều 345 BLTTDS).

+ Áp dụng một trong các trường hợp sau đây:

 * Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương VII BLTTDS;

 * Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;

+ Thành phần của HĐXX sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của BLTTDS hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án (áp dụng khoản 4 Điều 343, Điều 346 BLTTDS):

+ Áp dụng một trong các trường hợp quy định tại Điều 217 BLTTDS;

+ Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì HĐXX GĐT phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.

- Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (áp dụng khoản 5 Điều 343, Điều 347 BLTTDS)

+ Áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:

 * Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;

 * Việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

+ Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì HĐXX GĐT phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.

Công ty Luật TNHH ANP:

- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM

- Hotline: 090.360.1234

 

    Chia sẻ:

Để lại thông tin tư vấn

G