Thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự
VBQPPL: BLTTDS (từ Điều 351 đến Điều 357)
1. Tính chất của tái thẩm
- Tái thẩm chỉ được tiến hành khi có kháng nghị tái thẩm.
- Đối tượng giải quyết theo thủ tục tái thẩm là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
- Căn cứ để kháng nghị tái thẩm không phải là những sai lầm, vi phạm pháp luật khi xét xử của Tòa án mà là việc phát hiện những tình tiết mới quan trọng làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định.
2. Kháng nghị tái thẩm
2.1. Quy định về người có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm giống như quy định về người có thẩm quyền kháng nghị GĐT.
2.2. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm (Điều 352 BLTTDS)
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm (Điều 352 BLTTDS):
- “Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án” là trường hợp tình tiết có ý nghĩa quan trọng, bảo đảm cho việc giải quyết đúng đắn vụ án, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án đương sự không biết hoặc không thể biết để cung cấp, giao nộp cho Tòa án.
- “Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ” là trường hợp:
+ Người giám định đưa ra kết luận giám định không trung thực, không có căn cứ, không phản ánh đúng sự thật khách quan của đối tượng giám định;
+ Người phiên dịch đưa ra lời dịch không trung thực, không khách quan, không đúng nghĩa; hoặc
+ Tài liệu, lời khai, đồ vật… dùng làm chứng cứ của vụ án bị giả mạo mà Tòa án đã căn cứ vào đó để giải quyết.
- “Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật” là trường hợp có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của người, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên đã có hành vi cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
- “Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ” là trường hợp bản án, quyết định của Tòa án giải quyết một vụ án hình sự, hành chính, vu việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà Tòa án căn cứ vào các tài liệu đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
2.3. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm (Điều 355 BLTTDS)
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 BLTTDS.
3. Chuẩn bị và thủ tục phiên tòa tái thẩm, phạm vi tái thẩm như GĐT.
4. Thẩm quyền của HĐXX tái thẩm
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
- Theo quy định tại Điều 356 BLTTDS, HĐXX tái thẩm có thẩm quyền quyền sau đây:
+ Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do BLTTDS quy định;
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
- Lưu ý: Thủ tục tái thẩm không có việc giao vụ việc để xét xử phúc thẩm lại.
Công ty Luật TNHH ANP:
- VP Hà Nội: Tầng 5 Tòa N07, Phố Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
- Hotline: 090.360.1234