Thủ tục chia tài sản cho thành viên chưa đủ 18 tuổi
Theo khoản 1, Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015, người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên, chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Vì chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, nên:
- Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện;
- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi;
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
1. Điều kiện để người chưa thành niên được hưởng di sản
- Thừa kế theo di chúc:
Trường hợp người chết có con chưa thành niên và để lại di chúc cho con dưới 18 tuổi thì con sẽ được hưởng di sản theo di chúc.
- Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Nếu người có tài sản không để lại di chúc thì con dưới 18 tuổi vẫn được hưởng di sản mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, bởi theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015, những người vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó đối với con chưa thành niên.
Con chưa thành niên để được hưởng di sản không phụ thuộc nội dung di chúc phải là người không từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật dân sự hoặc không thuộc đối tượng không có quyền hưởng di sản tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015.
- Thừa kế theo pháp luật
Tại điểm a khoản 1 Điều 651 quy định về Những người thừa kế theo pháp luật, theo đó: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật thì con chưa đủ 18 tuổi được chia ở hàng thứ nhất, ngang hàng với vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người có di sản. Những người cùng hàng thì được chia phần di sản bằng nhau.
2. Di sản cho con dưới 18 tuổi do ai quản lý
Điều 78 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên: Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
Trường hợp con đang được người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tặng cho tài sản hay để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho con đã chỉ định người khác quản lý di sản đó thì việc quản lý dựa vào:
- Di sản cho con chưa đủ mười lăm tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Bộ luật dân sự 2015 do người giám hộ quản lý;
- Từ đủ mười lăm đến chưa đủ mười tám tuổi thì thuộc sự quản lý của người giám hộ.
3. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Theo quy định ở khoản 1, Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người con nhỏ không thể tự mình xác lập, thực hiện việc phân chia di sản thừa kế với những đồng thừa kế khác, mà phải thực hiện thông qua người đại diện.
Để có thể hoàn tất việc chuyển giao quyền sở hữu từ người đã chết cho người nhận di sản, người nhận di sản phải thực hiện thủ tục nhận thừa kế, hay còn gọi là khai nhận di sản thừa kế. Đối với các trường hợp đặc biệt, người thừa kế còn phải thực hiện thêm các thủ tục khác. Ví dụ: đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, người thừa có phải thực hiện đăng ký biến động đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 1: Người đến khai nhận di sản nộp 01 hồ sơ cho Công chứng viên.
Hồ sơ nhận thừa kế gồm các giấy tờ nhằm chứng minh mối quan hệ của người khai nhận di sản và người đã mất, cùng với các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản. Cụ thể:
- Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của những người thừa kế, người được ủy quyền thực hiện khai nhận di sản;
- Văn bản khai nhận di sản của người khai nhận
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế,
- 01 bản sơ yếu lý lịch của một trong những người khai nhận di sản thừa kế (đã có xác nhận của UBND phường, xã hoặc cơ quan có thẩm quyền),
- Giấy tờ về di sản thừa kế như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;…,
- Di chúc đối với hồ sơ nhận thừa kế theo di chúc;
- Giấy uỷ quyền, giấy nhường di sản thừa kế, giấy từ chối di sản thừa kế (nếu có).
Bước 2: Tiến hành công chứng Văn bản khai nhận di sản
Sau khi hồ sơ, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, Công chứng viên tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Bước 3: Thực hiện niêm yết công khai theo quy định pháp luật.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Công chứng viên có trách nhiệm thông báo để niêm yết tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng. Thời gian niêm yết là thời gian 15 ngày. Đối với các tài sản có gía trị lớn, thời gian niêm yết là 30 ngày.
Lưu ý: Trong trường hợp di sản bao gồm có bất động sản thì phải niêm yết tại UBND nơi người để lại di sản thường trú và nơi có bất động sản đó.
Bước 4: Xác lập văn bản khai nhận thừa kế.
Sau thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại, khiếu kiện thì người thừa kế ký vào văn bản khai nhận di sản nếu đồng ý, sau đó Công chứng viên ký xác nhận.
Bước 5: Người khai nhận di sản nộp lệ phí công chứng theo quy định của Văn phòng công chứng và Phòng công chứng địa phương.
Sau khi hoàn thành tất cả các thủ tục trên đây, quyền sở hữu di sản đã được chuyển giao từ người đã mất sang người thừa kế.
Trên đây là tư vấn của luật sư tư vấn thừa kế di chúc về điều kiện, thủ tục nhận thừa kế di chúc. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ tới Hotline: 0912.772.008 để được tư vấn và giải đáp nhanh chóng.
---
Có thể bạn quan tâm: