Tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai một trong những dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay và chiếm phần lớn trong các vụ án được giải quyết tại Tòa án Việt Nam nói chung. Trong thực tế, các dạng tranh chấp về đất đai thường gặp là:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất đai.
- Tranh chấp về tài sản có liên quan đến quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh).
Bước 1: Hòa giải ở cơ sở
- Căn cứ pháp lý: theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Bước 2: Hòa giải tại UBND xã
- Căn cứ pháp lý: theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 và Điều 88 Nghị định số 43/NĐ-CP.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
- Thời hạn hòa giải: không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
- Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
- Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 3: Giải quyết tranh chấp đất đai
- Căn cứ pháp lý: theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai, Điều 89 Nghị định số 43/NĐ-CP và các quy định có liên quan tại Bộ luật tố tụng dân sự.
1. Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính:
- Được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND.
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai: Đối với TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì các bên có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
2. Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng tại Tòa án
- Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền của nơi có bất động sản đó).
- Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án.
- Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng như đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, Luật cũng có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
Quý khách nếu có nhu cầu tư vấn tranh chấp đất đai, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH ANP theo Số Hotline 0912 772 008 để được luật sư tư vấn nhanh chóng, chuyên nghiệp, chính xác nhất.
---
Công ty Luật TNHH ANP:
- VP Hà Nội: Tầng 5, Tòa N07, Trần Đăng Ninh, P. Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy, TP. HN
- VP Hồ Chí Minh: Tầng 1, Số 232 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
- Hotline: 0912 772 008
- Email: congtyluatanp.hcm@gmail.com