Người quản lý di sản là ai? Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản

Điều 616 Bộ luật dân sự năm 2015 định nghĩa người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra để thực hiện việc quản lý tài sản mà người chết để lại. Nếu di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản. Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và cũng không có người chiếm hữu, quản lý di sản thì di sản sẽ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

Rất nhiều người nhầm lẫn người quản lý di sản với người thừa kế nhưng thực ra đây là hai chủ thể riêng biệt. Nếu người thừa kế là người được hưởng di sản cho người chết để lại, trở thành chủ sở hữu của phần di sản mình được phân chia thì người quản lý di sản chỉ được tạm thời chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản khi di sản chưa được phân chia. Trong khoảng thời gian này, người quản lý di sản sẽ phải thực hiện một số nghĩa vụ nhất định và đổi lại họ cũng được hưởng quyền lợi từ việc quản lý di sản.

Người quản lý di sản có nghĩa vụ phải bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản; Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại và giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế. Các quyền cơ bản mà người quản lý di sản được hưởng là được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế và được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

Ngoài các quyền và nghĩa vụ cơ bản nêu trên, giữa người quản lý di sản mà di chúc chỉ định hoặc do những đồng thừa kế cử ra và người quản lý di sản là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản do di chúc không chỉ định và chưa xác định được người thừa kế có một số khác biệt. Cụ thể:

   - Về quyền lợi, người quản lý di sản do di chúc chỉ định hoặc do những đồng thừa kế cử ra có quyền đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế. Còn người quản lý di sản là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản do di chúc không chỉ định và chưa xác định được người thừa kế sẽ được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế.

   - Về nghĩa vụ, người quản lý di sản do di chúc chỉ định hoặc do những đồng thừa kế cử ra bắt buộc phải lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như đã nhắc đến ở trên, người quản lý di sản và người thừa kế là hai khái niệm riêng biệt nhưng đôi khi hai đối tượng này có thể là một, ví dụ: Con cái tiếp quản di sản của cha mẹ để lại sau khi mất. Trong trường hợp này, người quản lý di sản có thể sẽ được hưởng một quyền lợi đặc biệt. Cụ thể Điều 623 Bộ luật dân sự quy định: “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó”. Như vậy, nếu thời hiệu khởi kiện đã hết mà người thừa kế đồng thời là người đang quản lý di sản thì họ sẽ trở thành chủ sở hữu hợp pháp đối với di sản mà họ đang quản lý.

Trên đây là nội dung bài viết về chủ đề “Người quản lý di sản là ai? Họ có quyền và nghĩa vụ gì trong việc quản lý tài sản theo di nguyện của người mất”. Nếu quý khách hàng có nhu cầu được tư vấn pháp lý về thừa kế, xin vui lòng liên hệ Luật sư của chúng tôi theo hotline: 0912 772 008

---

Xem thêm: Tài sản không có người nhận thừa kế xử lý như thế nào?

    Chia sẻ:

Để lại thông tin tư vấn

G